24 C
Hanoi
Thứ hai, Tháng mười một 18, 2024
More
    Home Blog Page 9

    Cốc giấy dùng 1 lần chứa vi nhựa gấp nhiều lần cốc nhựa

    0

    Các nhà khoa học cho biết, cốc giấy dùng một lần được cho là thân thiện với môi trường vẫn được phủ một lớp nhựa mỏng, có thể rò rỉ các hóa chất gây hại cho sức khỏe cũng như môi trường.

    Gần đây, nghiên cứu mới nhất được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu từ Trường Khoa học Đời sống thuộc Đại học Chiết Giang – Trung Quốc cho thấy cốc giấy dùng một lần sẽ thải ra một lượng lớn vi nhựa sau khi đun nóng nước. Nhóm nghiên cứu suy đoán thông qua dữ liệu thực nghiệm rằng uống ba cốc nước nóng từ cốc giấy dùng một lần có thể gây tổn hại đến quá trình trao đổi chất và sức khỏe sinh sản.

    Tim Gray, Chuyên gia Tâm lý học, khoa Tối ưu hóa Sức khỏe tại trường đại học cho biết: “Những chiếc cốc này có thể tốt cho hành tinh hơn nhựa, nhưng không chắc chúng tốt cho bạn. Uống nước nóng trong cốc giấy dùng 1 lần như trà, cà phê có thể khiến bạn có nguy cơ vô sinh, các vấn đề về đường ruột. Bên trong cốc giấy mang đi này được tráng một lớp nhựa, có thể làm rò hóa chất độc hại vào đồ uống nóng của bạn”.

    Chuyên gia này cho biết thêm, việc tiêu thụ hạt vi nhựa và kim loại nặng ngoài lượng cà phê mang đi hàng ngày có thể khiến bạn có nguy cơ mất cân bằng nội tiết tố, mắc các vấn đề về sinh sản, đường ruột, ung thư và các vấn đề thần kinh.

    Cốc giấy dùng 1 lần cũng chứa nhiều hạt vi nhựa như cốc nhựa.

    Các hạt vi nhựa, mảnh nhựa và hạt có đường kính từ 0,1 micron đến 5 mm là kết quả của sự xuống cấp, mài mòn và xử lý không đúng cách của các sản phẩm nhựa. Nhiều người sẽ nói rằng cốc giấy dùng một lần được làm bằng giấy, vậy tại sao chúng lại thải ra hạt vi nhựa?

    Một giáo sư tại Trường Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu thuộc Đại học Công nghệ Hóa học Bắc Kinh – Trung Quốc giới thiệu, cốc giấy dùng một lần không phải sản phẩm giấy nguyên chất vì nước hoặc đồ uống có thể dễ dàng thấm vào giấy, để ngăn chặn sự xâm nhập, một lớp phủ nhựa polyetylen sẽ được chế tạo bên trong cốc giấy. Khi để lâu và tiếp xúc với nước nóng, lớp phủ có thể bong ra một phần, từ đó giải phóng các hạt vi nhựa.

    Sự nguy hiểm của hạt vi nhựa từ lâu đã thu hút sự chú ý rộng rãi. Theo nghiên cứu năm 2019 của Quỹ Động vật hoang dã Thế giới, con người tiêu thụ trung bình khoảng 5g nhựa mỗi tuần, tương đương với một chiếc thẻ ngân hàng.

    Một nhóm nghiên cứu từ Bệnh viện số 3 Đại học Bắc Kinh đã công bố nghiên cứu trên tạp chí quốc tế “Khoa học và Công nghệ Môi trường” cho biết vi hạt nhựa đã xâm chiếm tử cung con người và gây ra mối đe dọa đối với sức khỏe sinh sản. Có thể thấy rốt cuộc thì cốc giấy dùng một lần vẫn gây tác hại cho sức khỏe và môi trường không khác gì đồ nhựa. Do đó, chúng cũng cần bị hạn chế sử dụng giống như với đồ nhựa dùng một lần.

    Bảo Linh
    https://vietq.vn/coc-giay-dung-1-lan-chua-vi-nhua-gap-nhieu-lan-coc-nhua-d225917.html

    Y học cổ truyền: Ăn khoai môn cần lưu ý để tốt cho thận, tăng cường miễn dịch

    0

    Theo y học cổ truyền Trung Quốc, ăn khoai môn thường xuyên có tác dụng bổ khí, tạo cảm giác ngon miệng, giảm viêm và giảm đau, giúp tăng cường miễn dịch cơ thể hiệu quả tuy nhiên cũng cần lưu ý khi ăn.

    Trong cuốn Bản thảo cương mục của y học Trung Quốc ghi lại, ăn khoai môn thường xuyên có thể dưỡng ruột, dạ dày, bổ sung nước cho làn da. Ăn loại củ này đều đặn giúp cơ thể trắng trẻo, đầy sức sống nhờ khả năng cung cấp collagen từ bên trong. Phụ nữ mang thai có thể ăn thường xuyên để bổ sung lượng kali đều đặn, tránh tê bì, nhức mỏi tay chân.

    Các chất khoáng vi lượng khác như kali, mangan, photpho,… cũng hỗ trợ quá trình lành thương, đồng thời tăng cường hệ miễn dịch giúp cải thiện hàng rào bảo vệ da khỏi tác nhân gây hại. Trong cuốn Dược liệu Việt Nam ghi lại, ăn khoai môn có thể điều trị chứng thiếu khí về lâu dài. Ngoài ra còn giúp bổ gan thận, bổ tủy.

    Khoai môn rất giàu tinh bột, protein, nguyên tố vi lượng, niacin, vitamin C và các thành phần khác. Đồng thời, nó còn chứa lactosan, có kết cấu mềm và mịn, dễ tiêu hóa, có tác dụng bồi bổ dạ dày. Những người có lá lách, dạ dày yếu, mắc bệnh đường ruột muốn bổ sung lợi khuẩn, người mắc bệnh đường ruột mãn tính, rất nên ăn khoai môn thường xuyên.


    Ăn khoai môn cần lưu ý để tốt cho sức khỏe. Ảnh minh họa

    Y học cổ truyền Trung Quốc cũng cho rằng, khoai môn có tác dụng giảm sưng tấy, làm tan các vùng sưng viêm. Khoai môn là thực phẩm có tính kiềm, có tác dụng trung hòa các chất axit tích tụ trong cơ thể, điều chỉnh cân bằng axit-bazơ của cơ thể, làm giảm các triệu chứng như sưng khớp, đau nhức ở bệnh nhân gút.

    Tuy nhiên việc ăn quá nhiều có thể gây rối loạn tiêu hóa. Nguyên nhân bởi khoai môn chứa nhiều tinh bột, việc ăn quá nhiều sẽ dẫn đến đầy hơi, khó tiêu. Tốt nhất nên ăn vừa phải. Nếu có hiện tượng khó tiêu thì nên dùng men vi sinh để cải thiện.

    Khi chọn khoai môn cũng nên nhớ 2 nguyên tắc đó là nhìn bằng mắt thường, chọn khoai môn nguyên vỏ, không bị ủng thối, không có dấu hiệu hư hỏng. Khi mua khoai môn, nếu khoai bị hỏng thường sẽ nhẹ cân. Nếu có hiện tượng này thì cần lựa chọn kỹ lại, tránh ăn phải củ bỏ đi. Nếu vô tình để khoai môn sống chạm vào da sẽ bị ngứa. Đây là chuyện thường gặp, rất khó tránh khi chế biến khoai môn thành các món ăn ưa thích. Lúc này, bạn có thể đắp gừng hoặc rang gừng trên lửa một lúc rồi chườm để giảm ngứa.

    Lựa chọn khoai môn tươi, không dập nát, mọc mầm hay chứa chất bảo quản. Người bị dị ứng, có đờm, gout không nên sử dụng khoai môn dễ khiến bệnh tiến triển nặng hơn. Tránh ăn sống vì chứa nhiều oxalat dễ gây kích ứng dạ dày. Nên chế biến bằng cách luộc, hấp để đảm bảo giá trị dinh dưỡng tối đa.

    Thông tin thêm, Công ty Cổ Phần Dược Phẩm FPT Long Châu cho rằng, những người có đờm không nên ăn khoai môn vì khoai môn có thành phần nhiều nước và tính chất đặc biệt nên khi ăn khoai môn có thể làm cơ thể sản sinh nhiều đờm hơn. Mặc dù tác dụng của khoai môn tốt và thành phần dinh dưỡng dồi dào nhưng người bị bệnh gout cũng không nên ăn khoai môn vì nguy cơ gia tăng nồng độ axit uric – nguyên nhân gây bệnh gout. Đối với người bệnh tiểu đường cũng cần hạn chế vì vệnh này cần kiểm soát lượng carbohydrate nên nếu ăn quá nhiều khoai môn sẽ khiến đường trong máu mất kiểm soát dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.

    Công bố chất lượng khoai môn sấy

    Khoai môn sau khi thu hoạch sẽ được gọt vỏ, xử lý vệ sinh và đưa vào máy xắt thành từng thanh nhỏ vừa miệng. Sau đó đưa vào buồng sấy thăng hoa trong môi trường chân không với tác nhân dầu, cho ra sản phẩm khoai môn sấy vẫn giữ được màu sắc tự nhiên, không biến dạng, không caramel hóa, không bị thấm dầu với độ giòn vừa phải và hương vị khoai môn vẫn được bảo quản sau khi sấy.

    Để sản phẩm khoai môn sấy được lưu hành ra thị trường đầy đủ về mặt pháp lý. Căn cứ theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; quy định này ban hành vào ngày 2 tháng 2 năm 2018 doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện thủ tục công bố chất lượng khoai môn sấy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc công bố chất lượng khoai môn sấy sẽ giúp khẳng định vị trí trên thị trường được bền vững hơn và đảm bảo an toàn vệ sinh.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/y-hoc-co-truyen-trung-quoc-an-khoai-mon-can-luu-y-de-tot-cho-than-tang-cuong-mien-dich-d225942.html

    Miếng bọt biển rửa bát tiềm ẩn rủi ro gì?

    0

    Miếng bọt biển rửa bát có vẻ như là một công cụ vệ sinh hữu ích nhưng khả năng chứa vi khuẩn có hại lại khiến chúng trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe.

    Miếng bọt biển trong nhà bếp, những dụng cụ rửa chén tưởng chừng vô hại này có thể là nơi sinh sôi của vi khuẩn có hại, có khả năng gây ra các bệnh thường bị nhầm lẫn với tác nhân gây bệnh từ thực phẩm.

    Nghiên cứu cho thấy miếng bọt biển nhà bếp có thể chứa nhiều vi khuẩn hơn cả bồn cầu, khiến chúng trở thành một trong những vật dụng bị ô nhiễm nhất trong nhà bạn.

    Một miếng bọt biển có thể chứa tới 54 tỷ vi khuẩn mỗi centimet khối, làm ô nhiễm mọi bề mặt mà nó tiếp xúc. Những vi khuẩn này làm tăng nguy cơ mắc các bệnh do thực phẩm, bao gồm ngộ độc thực phẩm, vì miếng bọt biển thường tiếp xúc với dư lượng thực phẩm sống như từ thịt gà siêu thị, trong đó có tới 5% có thể mang Salmonella.

    Các kỹ sư sinh học tại Đại học Duke xác nhận rằng cấu trúc xốp và ẩm ướt của miếng bọt biển tạo ra môi trường lý tưởng cho vi sinh vật phát triển. Nghiên cứu cho thấy miếng bọt biển nhà bếp có khả năng nuôi dưỡng nhiều vi khuẩn hơn so với các đĩa thạch agar truyền thống được dùng trong phòng thí nghiệm để cấy vi khuẩn.


    Miếng bọt biển nhà bếp có thể chứa vi khuẩn nguy hiểm, có khả năng dẫn đến các bệnh nghiêm trọng như ngộ độc thực phẩm, viêm phổi và viêm màng não.

    Theo Healthline, một nghiên cứu đánh giá về tình trạng vi khuẩn trên miếng bọt biển rửa chén đĩa trong nhà bếp bằng phương pháp quét DNA cho thấy, trong miếng bọt biển chứa rất nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Chúng có thể gây tổn thương hệ miễn dịch hay gây ra một số chứng như đau đầu, buồn nôn, tiêu chảy ở con người.

    Cũng theo một nghiên cứu năm 2017 do tổ chức Scientific Reports thực hiện, có tới 82 tỷ vi khuẩn trên mỗi inch của một miếng bọt biển nhà bếp đã qua sử dụng, chuyên trang House Digest cho hay.

    Để giảm thiểu rủi ro sức khỏe từ bọt biển, điều đầu tiên cần làm là không dùng chung miếng bọt biển để chùi rửa mọi thứ. Miếng bọt biển dùng rửa chén phải khác bọt biển dùng để lau chùi các vật dụng đựng thịt sống.

    Bọt biển cần được phơi và giữ ở nơi khô ráo sau mỗi lần sử dụng vì môi trường ẩm ướt sẽ kích thích vi khuẩn phát triển. Nếu nhà có lò vi sóng hãy để bọt biển vào lò trong khoảng 2 phút. Cách này có thể giúp giảm đáng kể lượng vi khuẩn trong bọt biển, theo Healthline.

    Tốt hơn hết mỗi gia đình nên thay thế miếng bọt biển nhà mình định kỳ. Thời gian được khuyến cáo nên thực hiện công việc này là khoảng 1 – 2 tuần/lần. Nếu tần suất sử dụng nhiều hơn, cũng có nghĩa là bạn cần thay nó sớm hơn, khoảng 1 tuần/lần.

    Việc thay thế món đồ này sẽ đảm bảo đồ đạc được vệ sinh sạch sẽ, an toàn hơn với sức khỏe người sử dụng. Giám đốc điều hành của một đơn vị vệ sinh nhà cửa ở Mỹ chia sẻ trên chuyên trang The Spruce, ngay cả khi chưa đến thời hạn thay thế cũng có những dấu hiệu cảnh báo cần thay thế miếng bọt biển trước thời hạn.

    Thanh Hiền (t/h)
    https://vietq.vn/mieng-bot-bien-rua-bat-tiem-an-nhung-rui-ro-gi-d225919.html

    8 triệu tấn thực phẩm bị thải bỏ gây lãng phí và ô nhiễm môi trường

    0

    Việt Nam có tới 8 triệu tấn thực phẩm còn sử dụng được bị vứt bỏ mỗi năm, gây tổn hại khoảng 3,9 tỷ USD, chiếm gần 2% GDP hiện nay, môi trường cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi sự lãng phí này.

    Theo báo cáo Chỉ số Chất thải Thực phẩm năm 2024 của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP), năm 2022 thế giới đã lãng phí 1,05 tỷ tấn thực phẩm. Khoảng 19% thực phẩm sẵn có cho người tiêu dùng đã bị thất thoát ở cấp độ bán lẻ, dịch vụ thực phẩm và hộ gia đình. Trong khi gần 800 triệu người vẫn đang phải đối mặt với đói nghèo, suy dinh dưỡng. Đáng lo ngại, lãng phí thực phẩm cũng đang là nguyên nhân gây ra khoảng 8% lượng khí thải nhà kính toàn cầu, làm trầm trọng thêm tình trạng biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường.

    Lãng phí thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ảnh minh họa

    Còn báo cáo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, lãng phí thực phẩm không chỉ gây ra biến đổi khí hậu, mà còn có thể khiến nó trở nên trầm trọng hơn. Trong đó, các quốc gia có nhiệt độ nóng được phát hiện là lãng phí nhiều thực phẩm hơn các quốc gia có nhiệt độ mát.

    Các thông số cho thấy khí metan từ rác thải thực phẩm tạo ra 3,3 tỷ tấn khí nhà kính mỗi năm và chiếm khoảng 7% tổng lượng khí thải toàn cầu. Ngoài ra, nguồn rác thải thực phẩm này sẽ ngấm xuống đất, gây ô nhiễm đất và nước. Theo TS. Hoàng Dương Tùng – Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận định, rác thực phẩm dễ gây ô nhiễm, bởi khi phân huỷ loại rác này tạo ra nước rỉ rác, không chỉ gây ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm mà còn gây ra các vấn đề về môi trường và sức khỏe.

    Trên thế giới, để giải bài toán trên các quốc gia đã triển khai nhiều hành động quyết liệt. Điển hình như Hàn Quốc, kể từ những năm 1980, nước này đã thực hiện nhiều nỗ lực lập pháp để giảm lãng phí thực phẩm, hầu hết thực phẩm dư thừa hàng ngày sẽ được xử lý thành thức ăn gia súc, phân bón, nhiên liệu sưởi ấm nhà cửa… giúp tái chế khoảng 95% lượng thực phẩm tồn đọng. Với tính hiệu quả cao, mô hình xử lý rác thực phẩm của Hàn Quốc đã được nhiều chuyên gia quốc tế nghiên cứu và áp dụng, trong đó có Việt Nam.

    Ông Nguyễn Tuấn Khởi – Chủ tịch Ngân hàng thực phẩm Việt Nam cho biết, Việt Nam đang xếp thứ 2 trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương về tình trạng lãng phí thực phẩm với hơn 8 triệu tấn thực phẩm bị vứt bỏ mỗi năm khi vẫn còn sử dụng hoặc tận dụng được, gây thất thoát khoảng 3,9 tỷ USD, chiếm gần 2% GDP hiện nay.

    Những năm qua, Việt Nam đã có nhiều công ty cung cấp giải pháp về môi trường, trong đó có mô hình tái sử dụng lại – tái chế rác thực phẩm. Với rác thực phẩm là cơm thừa, thức ăn thừa sẽ được vận chuyển đến các trang trại làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Những loại rác còn lại không tận dụng làm thức ăn sẽ chuyển đến các cơ sở làm phân bón hữu cơ. Phần chất thải vô cơ còn lại như vỏ trứng, vỏ ốc, vỏ sò,… sau khi được phân tách sẽ được tiền xử lý cắt nhỏ và phối trộn cùng các loại chất thải công nghiệp khác.

    Tuy nhiên, việc tái chế này chỉ thực sự có hiệu quả khi phân loại rác tại nguồn trở thành thói quen của người dân. Vì vậy, trước mắt giải quyết việc phân loại rác thải tại nguồn là hết sức cần thiết và cấp bách.

    Theo Ngân hàng thực phẩm Việt Nam, để giảm thiểu tình trạng lãng phí thực phẩm nhằm bảo vệ môi trường, trong thời gian qua, đơn vị đã phát động nhiều chương trình hành động như thu gom thực phẩm còn sử dụng được tại các nhà vườn, chợ đầu mối, thu hồi thực phẩm tại các chuỗi cửa hàng cafe, bánh ngọt… để trao tặng cho người lang thang, cơ nhỡ, mạng lưới thụ hưởng của Ngân hàng thực phẩm Việt Nam…

    Những sản phẩm khác như bã trà, bã cafe, rác thải hữu cơ… được Mạng lưới Ngân hàng thực phẩm Việt Nam chuyển về các vườn thực phẩm cộng đồng của Food Bank Việt Nam (Nông Lâm Food Bank Garden, Green Community) để tái chế thành thức ăn chăn nuôi, ủ phân, trồng rau, cây xanh… những sản phẩm còn sử dụng được sẽ trao tặng lại cho các mái ấm, nhà tình thương, các đơn vị đối tác đã đồng hành trong hoạt động… Từ đó, trở thành một vòng tròn khép kín với mục tiêu và sứ mệnh giảm thiểu tình trạng lãng phí thực phẩm trong cộng đồng.

    Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13753:2023 cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt

    TCVN 13753:2023 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quy định các yêu cầu thiết kế xây dựng mới, cải tạo đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt, được áp dụng với quy mô công suất từ 50 tấn/ngày đêm.

    Tiêu chuẩn đưa ra các quy định chung về thiết kế cơ sở đốt chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) có địa điểm và giải pháp công nghệ cơ bản phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy hoạch liên quan được phê duyệt và phương án phân loại chất thải rắn tại nguồn của địa phương để xác định khối lượng, quy mỏ, tính chất đặc thù chất thải rắn (CTR) thuộc phạm vi được thiết kế thu gom, xử lý.

    Khi lựa chọn giải pháp thiết kế bố trí, lắp đặt các hạng mục công trình hoặc lắp đặt cải tạo đi kèm với công nghệ thiết bị lò phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật xây dựng, vật liệu đảm bảo độ bền, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh và có so sánh các giải pháp kinh tế, kỹ thuật phù hợp với đặc điểm khu vực, mức độ quy mô yêu cầu an toàn chịu lực, vệ sinh môi trường, có khoảng cách bố trí hợp lý giữa các hạng mục đảm bảo thuận tiện, an toàn, tối ưu hóa trong quá trình vận hành sửa chữa/bảo trì.

    Cho phép đối với một số hạng mục có thể hợp khối giữa các công trình nhưng vẫn cần bố trí không gian phù hợp đảm bảo tối ưu hóa vận hành, an toàn, thuận tiện cho người và phương tiện thiết bị trong quá trình lắp đặt, vận hành, sửa chữa.

    Cơ sở đốt CTRSH thiết kế xử lý riêng cho CTRSH, tuy nhiên để tăng hiệu quả nhiệt trong giới hạn cho phép, tùy theo các điều kiện cụ thể của địa phương có thể kết hợp xử lý với CTR công nghiệp thông thường (nếu được cấp phép và đảm bảo quy định môi trường).

    Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. Không khuyến khích đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ có phạm vi phục vụ trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp xã. Chất thải rắn sinh hoạt phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

    Duy Trinh (t/h)
    https://vietq.vn/8-trieu-tan-thuc-pham-tro-thanh-rac-thai—lang-phi-va-o-nhiem-moi-truong-d225877.html

    Bác sĩ chỉ ra những điều cần nắm chắc khi thực hiện hút mỡ để tránh rủi ro

    0

    Theo các bác sĩ, hiện nay có rất nhiều chị em lựa chọn phương pháp hút mỡ để giảm béo tuy nhiên trước khi thực hiện cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản để tránh những rủi ro tiềm ẩn không mong muốn.

    Mỡ thừa tích lũy làm ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm mỹ, khiến nhiều chị em không đủ tự tin. Mỡ là thành phần nhóm mô có cấu tạo gốc lipid (chất béo), nằm ngay dưới da và đồng thời xen lẫn trong các mô khác của cơ thể, trải trên một diện tích khá lớn và chiếm tỷ trọng tới 25-30% trọng lượng cơ thể người bình thường. Mô mỡ đóng vai trò bảo vệ, giữ nhiệt và là nguồn năng lượng chủ yếu giúp cơ thể duy trì sự cân bằng năng lượng tích luỹ và năng lượng tiêu hao cho từng hoạt động nhỏ nhất dù cơ thể ở trạng thái hoạt động hay nghỉ ngơi.

    Việc loại bỏ mỡ thừa bằng các biện pháp tập luyện, chế độ ăn uống nhiều khi không mang đến hiệu quả như mong muốn nên hút mỡ là phương pháp mới được nhiều người lựa chọn. Công nghệ hút mỡ ngày càng phát triển với sự ra đời của nhiều phương pháp hiện đại như hút mỡ bằng laser, hút mỡ bằng sóng siêu âm, hút mỡ tia nước… Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

    ThS. BS Lê Hoàng Vinh – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh khuyến cáo, hút mỡ là phương pháp can thiệp xâm lấn, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, cần cẩn trọng, tìm hiểu kỹ lưỡng phương pháp này và những kiến thức cơ bản để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trước khi làm đẹp. Làm đẹp nhưng cũng cần trang bị đầy đủ kiến thức để giúp bản thân khách hàng đủ tự tin để đưa ra quyết định.


    Thực hiện phương pháp hút mỡ nên trang bị kiến thức cơ bản để tránh rủi ro. Ảnh minh họa

    Bác sĩ Lê Hoàng Vinh cũng chia sẻ thêm, đối với thủ thuật hút mỡ bắt buộc phải được thực hiện tại bệnh viện chuyên khoa thẩm mỹ có đầy đủ đội ngũ ekip bác sĩ gây mê, thiết bị hỗ trợ và chắc chắn phải là bác sĩ chuyên khoa trực tiếp thực hiện ca phẫu thuật để hạn chế rủi ro và đạt hiệu quả thẩm mỹ cao nhất. Những quảng cáo hút mỡ giá rẻ, hút mỡ không phép, hút mỡ gây tê… đều là những chiêu trò dẫn dụ không có thật, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tính mạng khách hàng và gây lũng đoạn ngành thẩm mỹ chính thống.

    Hiệu quả mang lại từ phương pháp hút mỡ nhờ vào kinh nghiệm và tay nghề của bác sĩ để tận dụng tối ưu công năng của công nghệ, từ đó hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện. Vì vậy, việc lựa chọn bác sĩ có tay nghề và kinh nghiệm là điều tiên quyết, còn công nghệ không quyết định được kết quả quá trình thẩm mỹ.

    Bệnh viện Vinmec cũng chia sẻ, phẫu thuật không được chỉ định cho những trạng thái rối loạn chuyển hoá mỡ (bệnh lý gây tích lũy mỡ, trạng thái phù thũng hay ngộ độc corticoid….) hay các trạng thái thừa cân có chỉ số khối cơ thể nhiều hơn 38kg/m2 (BMI> 38).

    Không nên thực hiện hút mỡ nhiều vùng khác nhau trên cơ thể để hút được nhiều. Điều này tạo nên tổn thương cho cơ thể trên diện rộng và gây đau đớn. Các tổn thương này cũng làm gia tăng nguy cơ chảy máu, các biến chứng tắc mạch mỡ do tổn thương thành tĩnh mạch lớn dẫn tới sự di chuyển của mỡ trong hệ tuần hoàn tới những cơ quan quan trọng như tim, não hay phổi.

    Mỡ là nguồn năng lượng dự trữ vô cùng quan trọng giữ cho cơ thể có thể duy trì hoạt động bình thường mà không cần ăn uống liên tục để bổ sung. Trạng thái mất cân bằng năng lượng này kéo dài rất lâu sau mổ, biểu hiện bởi dấu hiệu đuối sức hụt hơi, giảm tập trung, giảm hiệu suất làm việc,…dẫn tới tăng nhu cầu ăn và tái lập trạng thái thừa cân tích mỡ.

    Ngoài ra người tiêu dùng cũng lưu ý nguy cơ ngộ độc thuốc tê khi mút mỡ rất cao nếu phẫu thuật hút mỡ thực hiện ở cơ sở y tế không đủ điều kiện trang bị máy gây mê hoặc không được sử dụng thuốc tiền mê giảm đau thì bắt buộc phải giảm đau đơn thuần bằng thuốc tê pha.

    Các biến chứng xảy ra khi lượng thuốc tê vượt quá liều dùng cho phép, hoặc đôi khi là các biến chứng tim mạch do adrenalin với liều dùng quá lớn. Các triệu chứng lẫn lộn với shock phản vệ và nếu thái độ xử trí không đúng có thể dẫn tới hậu quả vô cùng nặng nề.

    Đối với nhóm bệnh nhân thừa cân thường kéo theo những rối loạn chuyển hoá khác, nếu các bước sàng lọc trước hút mỡ không được làm cẩn thận có thể bỏ sót dẫn tới các tai biến ngay trong phẫu thuật: biến chứng tim mạch, thuyên tắc mạch do rối loạn đông máu, tai biến mạch não.

    Vì vậy để giảm thiểu tối đa rủi ro khi thực hiện hút mỡ, khách hàng cần lựa chọn cơ sở thẩm mỹ uy tín, được cấp phép hoạt động, có đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, được thực hành lâm sàng qua nhiều trường hợp khách hàng, kết quả thực tế thấy rõ. Khách hàng nên thăm khám, tư vấn trực tiếp với bác sĩ để được chẩn đoán chính xác tình trạng mỡ thừa, lựa chọn phương pháp hút mỡ phù hợp; tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ trong quá trình thực hiện và chăm sóc sau hút mỡ.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/bac-si-chi-ra-nhung-dieu-can-nam-long-khi-thuc-hien-hut-mo-de-tranh-rui-ro-d225884.html

    Chuyên gia chỉ ra những loại rau thủy sinh quen thuộc có thể là “ổ chứa” ấu trùng sán gây bệnh

    0

    Theo các chuyên gia, có rất nhiều loại rau thủy sinh quen thuộc như rau cần, rau cải xoong… chứa ấu trùng sán gây bệnh. Đặc biệt các loại rau này được phát triển ở nguồn nước ô nhiễm.

    Các chuyên gia Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng thành phố Hồ Chí Minh cho biết, sán lá ruột là loại sán nhỏ ký sinh trong ruột người và một số loại gia súc, đặc biệt là lợn. Sán lá ruột ký sinh trong ruột lợn và đẻ trứng. Trứng sán theo phân ra ngoài làm nhiễm bẩn các nguồn nước.

    Sau một thời gian, ấu trùng hình thành, phát triển trong trứng và phá vỡ vỏ trứng ra ngoài tìm ốc để ký sinh. Sau khi ký sinh vào ốc, ấu trùng tiếp tục phát triển thành ấu trùng có đuôi. Lúc này chúng lại bỏ ốc, sống bám vào một số cây thủy sinh như bèo, ngó sen, củ niễng… và các thực vật mọc dưới nước. Con người khi ăn phải các loại rau củ thủy sinh đã bị nhiễm sán này có thể dẫn đến bệnh sán lá ruột. Các loại rau thường chứa nhiều ấu trùng sán gồm:

    Rau muống nước

    Rau muống nước ăn giòn, ngọt và đậm hơn rau muống cạn. Chính vì thế, loại rau thủy sinh này được người Việt ưa chuộng và tiêu thụ mạnh. Tuy nhiên, rau muống khi trồng dưới nước bẩn chứa rất nhiều giun sán. Bên cạnh đó, không ít trường hợp người trồng rau sử dụng hóa chất kích thích cây tăng trưởng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.


    Rau muống nước có nguy cơ nhiễm giun sán nên cẩn trọng khi sử dụng. Ảnh minh họa

    Rau cải xoong

    Rau cải xoong được biết là loại rau có hàm lượng vitamin, canxi, iod cao. Loại rau này có nhiều công dụng trong việc phòng và trị các bệnh về tim mạch, chống lão hóa, bướu cổ, tẩy độc, lợi tiểu. Ngoài ra, vì có nhiều chất xơ, rau cải xoong có tác dụng tốt với dạ dày, thông gan mật và góp phần làm giảm bệnh ứ máu….Tuy nhiên, rau cải xoong có thể là “ổ chứa” giun sán nếu ở trong môi trường nước bị ô nhiễm nặng.

    Rau cần

    Theo bác sĩ Lê Văn Thiệu – Khoa Nhiễm khuẩn tổng hợp, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới T.Ư (Hà Nội), Rau cần gồm có hai loại là rau cần cạn trồng ở ruộng và rau cần nước được trồng ở các ao, vùng nước nông. Loại cần trồng dưới nước thường chứa nhiều giun sán hơn loại cần trồng trên cạn. Khi ăn sống rau cần có nhiễm ấu trùng sán, nguy cơ mắc bệnh rất cao.

    Trong môi trường tự nhiên, ấu trùng đuôi và nang trùng sán lá gan lớn có thể bám vào rau thủy sinh. Do đó, người dân thường xuyên ăn các loại rau thủy sinh chưa nấu chín kỹ như rau cần có thể khiến đưa sán lá gan lớn vào người.

    Ngó sen

    Ngó sen là một món ăn bổ dưỡng vì chứa nhiều chất dinh dưỡng, canxi, photpho, sắt, vitamin C… Tuy nhiên, mọi người tuyệt đối không ăn ngó sen sống do chúng phát triển trong bùn, dưới đáy các hồ ao, đầm, đây là những nơi chứa nhiều mầm bệnh nguy hiểm. Ngoài những bệnh truyền nhiễm đường tiêu hóa, ngó sen còn là nơi trú ẩn của nhiều ấu trùng sán lá ruột.

    Thông tin thêm về việc ăn rau thủy sinh nhiễm ấu trùng sán, Bệnh viện Medlatec cho biết, người bị nhiễm bệnh sán thường có thói quen ăn sống các loại rau thủy sinh (rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong,…), ăn các đồ chưa nấu chính như gỏi, tiết canh, hoặc uống nước lã có nhiễm ấu trùng sán. Từ đó, sán đi vào cơ thể theo đường tiêu hóa và khu trú thường là ở gan tạo nên các ổ áp-xe gan.

    Với thói quen ăn đồ tái, ăn kèm rau sống của người dân Việt Nam đã làm gia tăng số người nhiễm sán lá gan lớn. Vì vậy, để phòng bệnh, không ăn cá chưa nấu chín như gỏi cá, cá rán hoặc nấu chưa chín dưới mọi hình thức nào; không ăn rau sống mọc dưới nước, không uống nước lã, không ăn gan sống. Vệ sinh phòng bệnh: ăn chín, uống chín, không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế bừa bãi xuống các nguồn nước. Định kỳ tẩy giun sán 6 tháng 1 lần.

    Đề cập đến vấn đề này, GS.TS Nguyễn Văn Đề – nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng, Đại học Y Hà Nội cảnh báo, nhiều bệnh ký sinh trùng truyền qua thực phẩm gây nên các thể bệnh hết sức nặng nề như bệnh giun xoắn có thể tử vong và gây thành dịch, bệnh ấu trùng sán lợn gây động kinh, co giật, liệt, mù mắt, bệnh sán lá gan nhỏ gây xơ gan, ung thư gan, sán lá gan lớn gây u gan… Đặc biệt nếu người dân ăn rau sống, đặc biệt là rau cần sống không đảm bảo trong quá trình nuôi trồng, sử dụng phân tươi hay dùng nguồn nước ô nhiễm để phun tưới hoặc không được chế biến cẩn thận, thì món ăn này có thể là nguy cơ lây nhiễm nhiều loại ký sinh trùng như giun lươn, giun đũa chó mèo, sán lá gan lớn.

    Truy xuất nguồn gốc sản phẩm rau quả tươi theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12827:2023

    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12827:2023 truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu đối với chuỗi cung ứng rau quả tươi được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố đưa ra các yêu cầu đối với chuỗi cung ứng rau quả tươi để đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc và mô hình chuỗi cung ứng rau quả tươi nêu trong tiêu chuẩn này là mô hình ứng dụng hệ thống GS1 để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

    Theo tiêu chuẩn hướng dẫn, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong chuỗi cung ứng rau quả tươi phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định trong TCVN 12850:2019 truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc (gọi tắt TCVN 12850). Tất cả vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc phải được định danh của TCVN 12850 và thông tin này được chia sẻ cho tất cả các đối tác chịu ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng.

    Tất cả các bên tham gia trong chuỗi cung ứng phải kết nối có hệ thống dòng sản phẩm với dòng thông tin về sản phẩm. Mã định danh vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc phải được truyền đạt trên các tài liệu thương mại có liên quan.

    Mỗi đối tác truy xuất nguồn gốc (cơ sở sản xuất, kinh doanh) phải có khả năng định danh nguồn trực tiếp (nhà cung cấp) và bên tiếp nhận trực tiếp (khách hàng) của các vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc. Đây là nguyên tắc “một bước trước – một bước sau”. Điều này yêu cầu các đối tác trong chuỗi cung ứng thu thập, ghi lại/lưu giữ và chia sẻ những phần thông tin tối thiểu để truy xuất nguồn gốc.

    Tất cả các bên trong chuỗi cung ứng cần thực hiện truy xuất nguồn gốc nội bộ và truy xuất nguồn gốc bên ngoài (việc truy xuất nguồn gốc nội bộ phải đảm bảo duy trì được mối liên kết cần thiết giữa đầu vào và đầu ra). Mọi tài sản (ví dụ: pa-let có thể quay vòng) cần truy xuất ngược hoặc truy xuất xuôi phải được định danh đơn nhất.

    Nhãn thể hiện mã định danh vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc phải ở trên bao gói cho đến khi thương phẩm đó được tiêu dùng hoặc tiêu hủy (bởi đối tác thương mại tiếp theo). Nguyên tắc này áp dụng khi vật phẩm có thể truy xuất nguồn gốc là một phần của hệ thống phân cấp đóng gói lớn hơn.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/chuyen-gia-chi-ra-nhung-loai-rau-thuy-sinh-co-the-la-o-chua-giun-san-d225861.html

    Hóa chất trong bao bì đựng thực phẩm có thể gây ung thư đối với phụ nữ

    0

    Theo một nghiên cứu mới đây tại Mỹ cho thấy hóa chất trong các loại bao bì thực phẩm và đồ nhựa có mối liên quan đến ung thư vú ở phụ nữ hiện nay.

    Theo nghiên cứu, 40 trong số các hóa chất được phát hiện đã được phân loại là nguy hiểm bởi các cơ quan quản lý toàn cầu, nhưng chúng vẫn được phép sử dụng trong bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Jenny Kay từ Viện Silent Spring cũng nhấn mạnh rằng những hóa chất này, dù đã được xác định là gây hại cho sức khỏe, vẫn tiếp tục xâm nhập thị trường, gây nguy hiểm cho cộng đồng.

    Theo bà Jane Muncke, Giám đốc Diễn đàn bao bì thực phẩm tại Zurich, Thụy Sĩ, nhấn mạnh rằng có bằng chứng cho thấy 76 chất gây ung thư vú trong vật liệu sản xuất bao bì thực phẩm và đồ dùng thực phẩm tìm thấy trong cơ thể con người. Muncke cho biết việc loại bỏ các hóa chất nguy hiểm này là yếu tố quan trọng để phòng ngừa ung thư.

    Các phát hiện kêu gọi hành động mạnh mẽ để bảo vệ người tiêu dùng khỏi những nguy hiểm tiềm ẩn trong bao bì thực phẩm.


    Các hóa chất có trong bọc thực phẩm hay đồ nhựa đều có nguy cơ gây hại cho sức khỏe

    Tỷ lệ ung thư vú khởi phát sớm ở phụ nữ dưới 50 tuổi đang gia tăng, và các chuyên gia cho rằng điều này không chỉ do di truyền. Tiến sĩ Len Lichtenfeld, cựu Phó giám đốc y khoa Hiệp hội Ung thư Mỹ, nhận định rằng đây không phải là vấn đề của riêng ung thư vú, ta nhận thấy tỷ lệ ung thư ruột kết ở người trẻ tuổi cũng đang tăng.

    Năm 2007, tổ chức Silent Spring đã công bố một danh sách gồm 216 hóa chất có khả năng gây ra khối u vú ở loài gặm nhấm. Tháng 1 năm 2024, danh sách này đã được cập nhật lên 921 hóa chất, trong đó có 642 chất có khả năng kích thích sản sinh estrogen hoặc progesterone – hai hormone được xác định gây ung thư vú.

    Theo bà Jenny Kay, đồng tác giả của bản cập nhật nghiên cứu được công bố trên tạp chí Environmental Health Perspectives, cho biết việc phát hiện nhiều chất gây ung thư trong bao bì thực phẩm là minh chứng rõ ràng cho việc người tiêu dùng đang vô tình tiếp xúc với các hóa chất có hại hàng ngày.

    Một số hóa chất được tìm thấy trong nghiên cứu này là bisphenol, phthalate hoặc các chất perfluoroalkyl và polyfluoroalkyl, được gọi là PFAS — những hóa chất đáng lo ngại có liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe.

    Thường được gọi là “hóa chất vĩnh cửu” vì chúng không phân hủy trong môi trường, PFAS được sử dụng trong bao bì thực phẩm để ngăn mỡ và nước thấm qua giấy gói thực phẩm và cốc đựng đồ uống. PFAS cũng có thể được tìm thấy trong mực dùng để in logo và hướng dẫn trên hộp đựng thực phẩm.

    Theo báo cáo của Viện Hàn lâm Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia, các hóa chất trong họ PFAS có liên quan đến cholesterol cao, ung thư và nhiều bệnh mãn tính cũng như phản ứng kháng thể hạn chế với vắc-xin ở cả người lớn và trẻ em.

    Phthalate có liên quan đến tình trạng béo phì ở trẻ em, hen suyễn, các vấn đề về tim mạch, ung thư và tử vong sớm ở những người từ 55 đến 64 tuổi. Bên cạnh đó, Bisphenol A, hay BPA, là chất gây rối loạn nội tiết có liên quan đến dị tật thai nhi, trẻ sơ sinh nhẹ cân, rối loạn não và hành vi ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Ở người lớn, hóa chất này có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường, bệnh tim, rối loạn cương dương, ung thư và nguy cơ tử vong sớm cao hơn 49% trong vòng 10 năm.

    Theo Silent Spring, trong khi các cơ quan quản lý có trách nhiệm bảo vệ nguồn cung cấp thực phẩm, người tiêu dùng cũng có thể tự giảm nguy cơ tiếp xúc với hóa chất độc hại và chất gây ung thư bằng cách thực hiện một số biện pháp phòng ngừa.

    Đó là nấu ăn an toàn (tránh nướng hoặc làm cháy thực phẩm); loại bỏ mỡ và da thực phẩm; chọn hải sản nhỏ (chứa ít thủy ngân và các chất độc hơn); tránh bao bì có chứa BPA; ưu tiên sản phẩm hữu cơ; sử dụng thủy tinh và thép không gỉ thay vì nhựa.

    Những biện pháp trên có thể giúp giảm đáng kể tiếp xúc với các hóa chất nguy hại trong đời sống hàng ngày.

    Bảo Linh
    https://vietq.vn/hoa-chat-trong-bao-bi-dung-thuc-pham-co-the-gay-ung-thu-doi-voi-phu-nu-d225690.html

    Nhiễm độc kim loại nặng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch

    0

    Theo một nghiên cứu mới đây cho thấy, việc tiếp xúc với kim loại nặng như cadmium, urani, đồng không chỉ gây ra ung thư, các vấn đề thần kinh hay sinh sản, mà còn cả các bệnh tim mạch.

    Theo nghiên cứu công bố trên tạp chí của Học viện Tim mạch Mỹ, việc tiếp xúc với kim loại qua hút thuốc, nước uống, ô nhiễm, thực phẩm và sản phẩm tiêu dùng có thể dẫn đến sự tích tụ canxi trong động mạch vành.

    Sự tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ động mạch có thể dẫn đến các tình trạng như đột quỵ và bệnh tim mạch vành, có thể gây loạn nhịp tim, ngừng tim hoặc suy tim.

    Theo các bác sĩ tim mạch Sadeer Al-Kindi, Khurram Nasir và Sanjay Rajagopalan, mức độ liên quan giữa kim loại nặng và bệnh tim mạch là “đáng kinh ngạc”, tương đương với hút thuốc lá hay tiểu đường. Họ nhấn mạnh rằng việc tiếp xúc với kim loại nặng có thể là một nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khỏe tim mạch.

    Tiến sĩ Katlyn E. McGraw, tác giả chính của nghiên cứu đến từ Đại học Columbia, cho biết trong một thông cáo báo chí rằng: “Những phát hiện của chúng tôi làm nổi bật tầm quan trọng của việc xem xét phơi nhiễm kim loại là một yếu tố nguy cơ đáng kể đối với xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch”.

    Tiếp xúc với các kim loại nặng trong thời gian dài làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
    Nhóm nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ 6.418 người trong độ tuổi từ 45 đến 84 từ tháng 7/2000 đến tháng 8/2002. Các tác giả nghiên cứu cho biết “Mặc dù các cơ chế tiềm ẩn mà các kim loại này có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch vẫn chưa được làm sáng tỏ”, nhưng họ giả thuyết rằng sự hiện diện của kim loại nặng có thể thúc đẩy sự xơ cứng động mạch một phần thông qua việc gia tăng tình trạng viêm.

    Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không chỉ có kim loại trong không khí và nước uống mà ô nhiễm cadmium, vonfram, urani, coban, đồng và kẽm còn xuất phát từ các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp. Cụ thể, những kim loại này được sử dụng rộng rãi trong phân bón, pin, sản xuất dầu, khai thác mỏ, và sản xuất năng lượng hạt nhân. Điều này làm tăng mức độ phơi nhiễm của con người và đòi hỏi cần có sự can thiệp mạnh mẽ để giảm thiểu nguy cơ cho sức khỏe cộng đồng.

    Để giảm thiểu tiếp xúc với kim loại nặng, các biện pháp từ các nhà hoạch định chính sách là cần thiết, nhưng cá nhân cũng có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa như bỏ thuốc lá (cả thuốc lá điện tử); sử dụng nước uống đã được lọc sạch; sống lành mạnh; sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân phù hợp như khẩu trang, quần áo bảo hộ khi làm việc trong môi trường tiếp xúc trực tiếp với các kim loại nặng v.v.

    Bảo Linh
    https://vietq.vn/nhiem-doc-kim-loai-nang-lam-tang-nguy-co-mac-benh-tim-mach-d225705.html

    Nhật Bản phát hiện 2 nhóm thực phẩm rất cần thiết để tránh ung thư ruột

    0

    Mới đây các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu và phát hiện ra 2 nguồn kháng nguyên thực phẩm có thể giúp ngăn ngừa các khối u do ung thư ruột non.

    Theo SciTech Daily, các nhà nghiên cứu tại Trung tâm Khoa học y học tích hợp RIKEN (IMS – Nhật Bản) đã xác định được vai trò của các kháng nguyên thực phẩm như protein sữa hay albumin trong bệnh ung thư ruột non.

    Theo bài công bố trên tạp chí y học Frontiers in Immunology, phát hiện này đi ngược lại nhiều suy nghĩ tiêu cực mà mọi người hay áp đặt lên kháng nguyên thực phẩm. Quả thật, chúng có thể là nguồn gốc gây ra phản ứng dị ứng với các loại thực phẩm như đậu phộng, động vật có vỏ, bánh mì, trứng và sữa. Tuy vậy đối với bệnh ung thư, một số kháng nguyên thực phẩm lại là liều thuốc tuyệt vời để kích thích hệ miễn dịch đường ruột hoạt động mạnh mẽ, đủ để kìm hãm sự phát triển của khối u.

    Nhóm nghiên cứu thử nghiệm trên một nhóm chuột có đột biến ở gene ức chế khối u, khiến khả năng chống lại khối u tự nhiên của cơ thể bị ảnh hưởng và dễ bị ung thư hơn. Điều này cũng gặp ở nhiều gia đình có nhiều người bị ung thư ruột.

    Kết quả cho thấy những con chuột được cho ăn chế độ ăn không có kháng nguyên – không có thịt, trứng, sữa – có ít tế bào T hơn nhiều so với những con chuột được cho ăn thức ăn bình thường. Tế bào T là một loại tế bào cực kỳ quan trọng trong hệ miễn dịch và đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong việc giúp cơ thể chống lại bệnh ung thư nói chung.

    Nên bổ sung thực phẩm kháng nguyên vào chế độ ăn để hạn chế ung thư ruột. Ảnh minh họa

    Các loại kháng nguyên như protein sữa và albumin. Albumin là một loại protein mà cơ thể có thể sản xuất ra nếu bạn ăn một số thực phẩm, đặc biệt là trứng và thịt nạc. Các thí nghiệm tiếp theo đã xác định các quá trình sinh học giải thích cho khác biệt này.

    Theo các tác giả, điều này cho thấy rất nên cẩn trọng nếu loại bỏ hoặc hạn chế quá nghiêm ngặt các sản phẩm động vật giàu đạm ra khỏi chế độ ăn, nhất là khi gia đình có tiền sử ung thư đường tiêu hóa.

    Thông tin thêm về kháng nguyên Bệnh viện Vinmec cho biết, kháng nguyên được hiểu đơn giản là những chất khi xâm nhập vào cơ thể con người thì sẽ được hệ thống miễn dịch nhận biết nhanh chóng và sinh ra các kháng thể tương ứng để kết hợp đặc hiệu với kháng nguyên ấy. Thông thường các kháng nguyên là một protein, một polysaccharide nhưng cũng có thể là bất cứ loại phân tử nào mang các hapten nhỏ gắn với một protein chuyên chở.

    Các nhà nghiên cứu miễn dịch học nhận thấy rằng đáp ứng miễn dịch ở cơ thể sẽ càng mạnh nếu kháng nguyên có nguồn gốc ở các loại khác biệt với loài được dùng để gây mẫn cảm. Tức là kháng nguyên càng lạ với cơ thể bao nhiêu thì khả năng kích thích tạo kháng thể càng mạnh bấy nhiêu. Một số xét nghiệm có thể xác định kháng nguyên trên bề mặt của vi khuẩn, mầm bệnh khác nhau. Các xét nghiệm này có thể phát hiện một mầm bệnh lây nhiễm một cách chính xác và nhanh chóng mà không cần phải cấy mẫu, soi dưới kính hiển vi như trước đây vẫn làm.

    Liên quan tới tình trạng ung thư đường tiêu hóa tại Việt Nam, theo số liệu thống kê từ Bộ Y tế Việt Nam, ung thư đường tiêu hóa chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các trường hợp ung thư tại Việt Nam. Các loại ung thư như ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư gan đều có mức độ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến người cao tuổi mà còn đang xuất hiện ngày càng nhiều ở những người trẻ tuổi.

    Theo thống kê của Bộ Y tế, ung thư dạ dày ở nước ta đang có tỷ lệ cao với gần 18.000 ca mắc mới và gần 15.000 trường hợp tử vong mỗi năm. Độ tuổi hay gặp nhất rơi vào quãng khoảng 45 – 50 tuổi. Tuy nhiên, hiện nay trẻ hóa ở những người bị ung thư nói chung cũng như ung thư dạ dày nói riêng đang rất cao.

    TS Lâm Việt Trung – Phó Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy cho biết ung thư đại trực tràng đang là ung thư có số ca mắc mới và gây tử vong đứng thứ 5, sau ung thư gan, phổi, vú và dạ dày. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng 16.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới. Riêng Bệnh viện Chợ Rẫy trung bình mỗi năm thực hiện khoảng 1.200 ca phẫu thuật ung thư đại trực tràng.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/nhat-ban-phat-hien-2-nhom-thuc-pham-rat-can-thiet-de-tranh-ung-thu-ruot-d225721.html

    Sử dụng quả hồng như thế nào mang lại lợi ích tốt nhất đối với sức khỏe?

    0

    Hàm lượng chất xơ ấn tượng có trong quả hồng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Việc tiêu thụ quá nhiều cholesterol, dẫn đến làm tăng Lipoprotein mật độ thấp (LDL) trong máu gây xơ vữa động mạch, làm tăng biến chứng đột quỵ và đau tim…

    Cây hồng có tên khoa học Diospyros virginiana, thuộc họ thị. Trái hồng có vỏ mỏng, cơm dày. Tùy theo giống hồng mà trái sẽ có màu sắc vàng cam hoặc đỏ cam, dáng hình cầu hoặc hình con cù, cà chua dẹp…

    Quả hồng có giá trị dinh dưỡng cao, giàu glucose, fructose, sucrose, protein, carotene, vitamin C, citrulline, iốt, canxi… và nhiều khoáng chất cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài ra, hồng cũng là một nguồn Vitamin A, C, thiamin (B1), riboflavin (B2), folate, magie…và chứa nhiều hợp chất thực vật như: tanin, flavonoid và caroten, chất này có tác động tích cực đến sức khỏe của bạn. Loại trái cây này có một lượng vitamin E đáng kể giúp bạn duy trì sức khỏe làn da. Hơn thế nữa, chỉ cần một quả hồng cũng đã cung cấp hơn ½ lượng vitamin A được khuyến nghị cần thiết cho cơ thể, loại vitamin này tan trong chất béo và cực kỳ quan trọng đối với chức năng miễn dịch, thị lực.

    Dựa trên khẩu vị, người dùng có thể ăn hồng ở dạng tươi như hồng chín đỏ, hồng giòn, hồng ngâm, hoặc ở dạng sấy khô như mứt (hồng treo gió,…). Theo các chuyên gia dinh dưỡng, lượng calo nạp vào cơ thể khi ăn một trái hồng là trung bình thấp (khoảng 120-128 calo) nên bạn không lo ăn hồng sẽ bị béo, tăng cân. Nhiều người còn ăn hồng để giảm cân vì một số chất trong trái hồng có thể giúp đốt cháy mỡ thừa rất hiệu quả.


    Ảnh minh họa

    Công dụng của quả hồng đối với sức khỏe

    Tăng cường hệ miễn dịch: Ăn hồng có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể vì chúng rất giàu axit ascorbic (Vitamin C). Theo các nghiên cứu, một quả hồng cung cấp cho cơ thể đủ vitamin C cần thiết trong một ngày. Trong đó, Vitamin C có khả năng tăng sản xuất tế bào bạch cầu, các tế bào này là tuyến phòng thủ chính của cơ thể giúp chống lại nhiễm trùng do virus, vi khuẩn, nấm và các chất độc hại khác.

    Tốt cho hệ tiêu hóa: Quả hồng chứa một lượng lớn vitamin B6. Nó giúp điều chỉnh quá trình phân hủy protein, chất béo và carbohydrate, đồng thời mang lại mức năng lượng và trao đổi chất tối ưu. Nó cũng có thể giúp giảm đầy hơi, chướng bụng và táo bón. Ngoài ra, các chất dinh dưỡng thực vật trong quả hồng chín như tannin và polyphenol có tính năng kháng khuẩn, từ đó giúp giảm nhiễm trùng dạ dày. Chất xơ trong quả hồng cũng giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột giúp hoạt động tiêu hóa hoạt động trơn tru hơn.

    Giảm viêm: Các chất chống oxy hóa trong quả hồng như Vitamin C, carotenoid, flavonoid có thể ngăn ngừa sự oxy hóa trong cơ thể, giúp giảm viêm. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Anthocyanin trong quả hồng cũng có thể giúp giảm viêm đường tiểu, viêm đại tràng, viêm mũi dị ứng,…

    Tốt cho sức khỏe tim mạch: Quả hồng chứa một số hợp chất thực vật có lợi với đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ. Những chất chống oxy hóa này giúp ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tổn thương tế bào bằng cách chống lại stress oxy hóa. Trong khi đó, stress oxy hóa có liên quan trực tiếp đến các bệnh mãn tính như ung thư, tiểu đường, bệnh tim và các tình trạng tương tự khác. Vì vậy, ăn nhiều trái cây giàu chất chống oxy hóa như quả hồng có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh này. Ngoài ra, các axit tannic, galic, flavonoid và các chất chống oxy hóa khác có thể làm giảm huyết áp cao, viêm nhiễm và cholesterol cao.

    Làm đẹp da và chống lão hóa: Vì chứa nhiều Vitamin C, A, chất sắt giúp da hồng hào và duy trì thành phần đúng của máu, cải thiện sức khỏe làn da và tóc.

    Quả hồng giòn rất giàu một số vitamin, đặc biệt là vitamin A, beta-carotene, lutein, lycopene và cryptoxanthins. Tất cả các chất này cũng có chức năng như chất chống oxy hóa và ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa sớm của da như nếp nhăn, đốm đen do tuổi tác cũng như bệnh Alzheimer (mất trí nhớ), mệt mỏi, thị lực, suy nhược cơ bắp và các biểu hiện sức khỏe khác.

    Những lưu ý khi sử dụng quả hồng

    Mặc dù quả hồng giòn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng bạn cũng nên chú ý một số điều khi ăn chúng để tránh ảnh hưởng không tốt. Bạn không nên ăn trái hồng khi bụng đói. Tannin và pectin có trong hồng, khi chúng kết hợp với axít có trong dạ dày sẽ tạo ra những viên sạn có trong dạ dày. Tình trạng này rất nguy hiểm, có khi bạn cần đi giải phẫu để lấy hết những viên sạn này ra ngoài. Không nên ăn cả vỏ, bởi trong vỏ chứa nhiều chất tannin, dễ hình thành sỏi trong dạ dày.

    Không ăn tráng miệng trái hồng sau khi ăn hải sản hoặc thực phẩm có protein cao. Khi bạn ăn trái hồng vào thời điểm này rất dễ xảy ra tình trạng đau bụng.

    Trái hồng không phù hợp cho người bị thiếu máu thiếu sắt, do trái hồng chứa nhiều tanin sẽ kết hợp với sắt tạo thành kết tủa, dẫn đến cản trở sự hấp thu sắt trong thức ăn. Ngoài ra, cũng không nên ăn trái hồng khi đang uống thuốc bổ sung sắt. Do hồng có chứa nhiều tanin và chất xơ nên những người có bệnh viêm loét dạ dày thường sẽ cảm thấy khó chịu, đầy bụng, khó tiêu sau khi sử dụng. Vì thế, người mắc bệnh viêm loét dạ dày nên hạn chế ăn hồng.

    Người bị tiểu đường, không nên ăn trái hồng bởi trong quả hồng chứa nồng độ đường cao, nếu bạn đang mắc tiểu đường, ăn vào sẽ bị tăng lượng đường trong máu.

    Ngoài ra, hồng tươi còn có tính hơi hàn, có thể làm hạ huyết áp, không nên dùng cho người suy kiệt, huyết áp thấp, mệt mỏi kinh niên, phụ nữ mới sinh.

    Khánh Mai (t/h)
    https://vietq.vn/su-dung-qua-hong-nhu-the-nao-mang-lai-loi-ich-tot-nhat-doi-voi-suc-khoe-d225697.html