21 C
Hanoi
Chủ Nhật, Tháng 10 26, 2025
More
    Home Blog Page 5

    Chất tạo nạc trong thịt lợn: Âm thầm đe dọa sức khỏe

    Dù đã bị cấm sử dụng trong chăn nuôi suốt hơn hai thập kỷ, các chất tạo nạc nhóm Beta-agonist như Clenbuterol, Salbutamol, Ractopamine vẫn thỉnh thoảng xuất hiện trong thịt lợn. Loại hóa chất này giúp thịt săn chắc, đỏ đẹp nhưng tiềm ẩn hàng loạt nguy cơ nghiêm trọng cho sức khỏe.

    Nguy cơ khôn lường từ miếng thịt “đỏ đẹp”

    Chất tạo nạc là các hợp chất hóa học tổng hợp có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ, giảm tích mỡ ở động vật, khiến thịt có màu đỏ sẫm, thớ săn và phần mỡ mỏng. Khi vào cơ thể người, các chất thuộc nhóm Beta-agonist như Clenbuterol, Salbutamol, Ractopamine có thể gây ngộ độc cấp tính với các triệu chứng: tim đập nhanh, run tay chân, đau đầu, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa. Trường hợp nặng có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, suy hô hấp, thậm chí tử vong.

    Nguy hiểm hơn, các chất này bền vững ở nhiệt độ cao nên việc nấu chín thông thường không loại bỏ được độc tính. Khi tích lũy lâu dài, chúng có thể gây tổn thương hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, rối loạn nội tiết và gia tăng nguy cơ ung thư. Người tiêu dùng khó phân biệt thịt chứa chất tạo nạc bằng mắt thường nếu không có kinh nghiệm hoặc xét nghiệm chuyên môn, bởi bề ngoài miếng thịt thường bắt mắt và dễ gây nhầm lẫn với thịt heo khỏe mạnh.

    Một số dấu hiệu gợi ý thịt chứa chất tạo nạc gồm: màu đỏ sẫm bất thường, phần mỡ mỏng dưới 1 cm, lớp mỡ tách rời với phần nạc, thớ thịt bở, ít đàn hồi. Khi luộc, nước dễ bị đục, thịt ăn khô, dai và không có vị ngọt, thơm tự nhiên. Tuy nhiên, đây chỉ là nhận biết cảm quan, không thay thế được xét nghiệm định lượng.


    Đằng sau miếng thịt đỏ hồng bắt mắt tiềm ẩn nhiều nguy cơ nếu không được giám sát chặt chẽ về chất lượng.

    Chế tài nghiêm khắc

    Tại Việt Nam, việc sử dụng chất tạo nạc trong chăn nuôi đã bị cấm từ năm 2002. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trước đây đã ban hành nhiều văn bản quy định nghiêm ngặt về kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Thông tư 57/2012/TT-BNNPTNT và văn bản hợp nhất 11/VBHN-BNNPTNT hướng dẫn cụ thể việc lấy mẫu thức ăn, thuốc thú y, máu, nước tiểu, thịt và phủ tạng để xét nghiệm, gồm hai bước: kiểm tra nhanh bằng kit test hoặc ELISA, sau đó phân tích định lượng bằng phương pháp sắc ký nếu mẫu dương tính.

    Các biện pháp xử lý cũng được quy định rõ ràng: Cơ sở chăn nuôi vi phạm phải ngừng sử dụng chất cấm, nuôi nhốt gia súc cho tới khi đạt kết quả âm tính và chịu toàn bộ chi phí kiểm tra. Lò mổ vi phạm có thể bị buộc tiêu hủy vật nuôi hoặc nuôi nhốt tiếp đến khi an toàn. Cơ sở kinh doanh, sản xuất thức ăn hoặc thuốc thú y chứa chất cấm buộc phải thu hồi, tiêu hủy sản phẩm. Tất cả hành vi vi phạm đều bị công khai trên phương tiện truyền thông.

    Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính từ 50–80 triệu đồng, kèm biện pháp bổ sung như tiêu hủy chất cấm, vật nuôi, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt, đầu năm 2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành công văn điều chỉnh quy trình kiểm tra thức ăn chăn nuôi nhập khẩu, cho phép miễn giảm kiểm tra chất lượng trong một số trường hợp nhằm tạo thuận lợi hành chính, nhưng vẫn yêu cầu tăng cường giám sát đối với nhóm chất Beta-agonist. Đây là động thái vừa cải cách thủ tục vừa siết chặt an toàn thực phẩm, bảo đảm không để chất tạo nạc len lỏi vào chuỗi cung ứng.

    Để bảo vệ sức khỏe, người tiêu dùng nên mua thịt tại cơ sở uy tín, cửa hàng có chứng nhận VietGAP hoặc an toàn thực phẩm; quan sát kỹ màu sắc, lớp mỡ và độ đàn hồi của thịt; đồng thời ủng hộ việc xét nghiệm nhanh tại các chợ đầu mối. Các cơ quan chức năng cần tiếp tục tăng cường kiểm tra đột xuất, đặc biệt tại những cơ sở chăn nuôi và lò mổ nhỏ lẻ nhằm triệt tiêu tận gốc nguy cơ thịt chứa chất tạo nạc.

    Thanh Hiền
    https://vietq.vn/chat-tao-nac-trong-thit-lon-am-tham-de-doa-suc-khoe-d236007.html

    Chuyên gia cảnh báo không nên lạm dụng nước nhân trần để giải nhiệt

    Nhân trần là thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền, nổi tiếng với công dụng thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ gan. Tuy nhiên, theo chuyên gia nếu lạm dụng và dùng không đúng cách, loại thảo dược này có thể gây tác hại không mong muốn.

    Nhân trần từ lâu đã được xem là “thần dược” của mùa hè, thường xuyên xuất hiện trong các loại trà thảo dược giải nhiệt, đặc biệt ở khu vực phía Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, theo Tiến sĩ Phạm Việt Hoàng – nguyên Giảng viên Học viện Y học cổ truyền Trung ương, không phải ai cũng nên dùng nhân trần thường xuyên, và nếu dùng sai cách, loại cây tưởng như vô hại này có thể gây ra tác dụng ngược cho sức khỏe.

    Cây nhân trần thường mọc hoang ở các vùng bán sơn địa nhưng nay đã được người dân trồng và sử dụng rộng rãi dưới dạng trà thảo mộc. Trong y học cổ truyền, nhân trần có vị hơi đắng, tính mát, quy vào kinh can và tỳ, được dùng trong điều trị các bệnh như hoàng đản (vàng da), tiểu tiện khó, tiểu rắt, viêm da do phong thấp. Đây là loại dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, lợi mật, tăng cường chức năng gan và đào thải độc tố

    Không dừng lại ở đó, nhân trần còn là một thành phần quen thuộc trong nhiều bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan, gan nhiễm mỡ, rối loạn chuyển hóa lipid. Người khỏe mạnh cũng thường xuyên uống nước nhân trần như một cách làm mát cơ thể và phòng bệnh mùa nắng nóng.


    Uống nước nhân trần giải nhiệt cần lưu ý. Ảnh minh họa

    Theo các nghiên cứu hiện đại, nhân trần chứa nhiều hợp chất có giá trị dược lý cao như tinh dầu (gồm capilen, pinen, xeton), cùng các chất chống oxy hóa như flavonoid, coumarin và polyphenol. Những hoạt chất này góp phần giúp gan đào thải độc tố, giảm triệu chứng chán ăn, vàng da, đầy bụng do viêm gan. Khi kết hợp với râu ngô, nhân trần giúp giảm bí tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt. Dùng nhân trần tươi giã nát đắp vết thương để cầm máu, đặc biệt hiệu quả với người có cơ địa máu khó đông. Hỗ trợ điều trị huyết áp cao, mỡ máu và phòng ngừa gan nhiễm mỡ.

    Đặc biệt, các chất chống oxy hóa giúp ức chế gốc tự do, từ đó làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Nhân trần thường được dùng kèm với cà gai leo, xạ đen, mật nhân trong các bài thuốc hỗ trợ phòng ngừa ung thư

    Dù nhân trần có nhiều công dụng quý, Tiến sĩ Phạm Việt Hoàng khuyến cáo người tiêu dùng không nên sử dụng tùy tiện. Dù là thảo dược lành tính, nhưng bất kỳ thứ gì dùng quá liều hoặc sai cách cũng có thể trở thành ‘con dao hai lưỡi’. Với nhân trần, hãy sử dụng như một phần hỗ trợ không thay thế hoàn toàn nước uống hay thuốc điều trị.

    Nếu dùng với mục đích giải nhiệt thông thường, mỗi người chỉ nên uống khoảng 200ml/ngày. Uống quá nhiều có thể gây mất nước, tụt huyết áp, khiến cơ thể mệt mỏi, thiếu tập trung. Vì nhân trần có tác dụng lợi tiểu, dùng vào chiều tối có thể dẫn đến tiểu đêm, ảnh hưởng chất lượng giấc ngủ.

    Không kết hợp với cam thảo vì cam thảo có tính giữ nước, khi kết hợp với nhân trần vốn có tính lợi tiểu dễ tạo ra xung khắc dược tính, làm giảm hiệu quả điều trị hoặc gây rối loạn điện giải. Phụ nữ mang thai và cho con bú nên thận trọng vì dược tính của nhân trần có thể làm giảm tiết sữa hoặc ảnh hưởng đến hệ nội tiết của mẹ.

    Một thực trạng đáng lo ngại là hiện nay trên thị trường xuất hiện loại cây bồ bồ, có hình dáng rất giống nhân trần, dễ bị nhầm lẫn. Tuy nhiên, theo Tiến sĩ Phạm Việt Hoàng, bồ bồ có chiều cao thấp hơn, lá nhỏ hơn, hàm lượng hoạt chất dược lý không bằng nhân trần. Người tiêu dùng nên lựa chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, được bán tại các nhà thuốc uy tín, tránh mua hàng trôi nổi, không nhãn mác.

    Nhân trần là món quà từ thiên nhiên, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nếu được sử dụng đúng cách. Tuy nhiên, người tiêu dùng cần hiểu rõ bản chất của thảo dược này, sử dụng có liều lượng, đúng thời điểm và tuyệt đối không lạm dụng như nước giải khát thông thường. Nếu có bệnh lý nền, đặc biệt là bệnh về gan, huyết áp, hoặc đang mang thai người dùng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả lâu dài.

    SỬA ĐỔI 1:2024 TCVN I-4:2017

    BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỀ THUỐC – PHẦN 4: DƯỢC LIỆU VÀ THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU

    Bộ Khoa học và Công nghệ mới đây đã ban hành Sửa đổi 1:2024 cho TCVN I-4:2017 một trong những tiêu chuẩn quan trọng thuộc Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc, phần 4: Dược liệu và thuốc từ dược liệu. Sửa đổi này nhằm cập nhật các yêu cầu kỹ thuật, kiểm nghiệm và tiêu chí chất lượng đối với nguyên liệu dược liệu dùng trong sản xuất thuốc, trong bối cảnh thị trường ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm có nguồn gốc thảo dược nhưng thiếu kiểm soát nghiêm ngặt.

    Điểm nổi bật trong bản sửa đổi là việc bổ sung các quy định cụ thể hơn về chỉ tiêu hóa lý, vi sinh, kim loại nặng và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong dược liệu. Đồng thời, tiêu chuẩn này cũng nhấn mạnh việc truy xuất nguồn gốc nguyên liệu, điều kiện sơ chế và bảo quản, giúp đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đặc biệt trong các sản phẩm sử dụng dài ngày như trà thảo mộc, thuốc bổ gan, giảm mỡ máu…

    Theo các chuyên gia, việc cập nhật tiêu chuẩn không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc y học cổ truyền mà còn giúp bảo vệ người tiêu dùng trước nguy cơ sử dụng các loại dược liệu trôi nổi, kém chất lượng, có nguy cơ gây hại cho gan, thận hoặc rối loạn chuyển hóa. Sửa đổi 1:2024 là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan quản lý tăng cường hậu kiểm, đồng thời giúp doanh nghiệp chuẩn hóa quy trình sản xuất, từng bước nâng cao uy tín ngành dược liệu Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế.

    Theo Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/chuyen-gia-canh-bao-khong-nen-lam-dung-nuoc-nhan-tran-de-giai-nhiet-d236006.html

    Bác sĩ cảnh báo nguy cơ từ hóa chất trong quá trình tẩy tóc

    Tẩy tóc là phương pháp làm đẹp phổ biến giúp thay đổi màu tóc rõ rệt, mang lại diện mạo mới mẻ, cá tính. Tuy nhiên, đây là một quá trình hóa học có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cấu trúc tóc, sức khỏe da đầu nếu thực hiện không đúng cách.

    Theo ThS.BS Lê Thanh Hiền – Khoa Phẫu thuật thẩm mỹ và Phục hồi chức năng – Bệnh viện Da liễu Trung ương, màu tóc tự nhiên của con người được quyết định bởi các hạt sắc tố melanin nằm bên trong sợi tóc. Có hai loại melanin chính: eumelanin (tạo sắc đen và nâu) và pheomelanin (tạo sắc đỏ). Tẩy tóc thực chất là quá trình loại bỏ melanin, làm cho tóc trở nên sáng màu hơn.

    Tùy vào mức độ sáng mong muốn, thợ làm tóc sẽ chọn sử dụng thuốc làm sáng (lightener) hoặc bột tẩy (bleach). Cả hai đều dựa trên nguyên lý hóa học, sử dụng các chất tạo kiềm như amonia hoặc ethanolamine để làm mở biểu bì tóc, sau đó hydrogen peroxide sẽ phá vỡ sắc tố melanin thông qua quá trình oxy hóa.

    Bột tẩy thường có hiệu quả mạnh hơn nhờ có thêm muối persulfate, giúp tăng khả năng làm sáng tóc. Tuy nhiên, hiệu quả đi kèm với rủi ro cao hơn, đặc biệt khi kết hợp với nhiệt hoặc dùng trên nền tóc yếu.

    Tẩy tóc không chỉ làm thay đổi màu sắc mà còn tác động sâu đến cấu trúc sợi tóc. Bác sĩ Hiền cho biết, sau tẩy tóc, nhiều người nhận thấy tóc trở nên khô xơ, dễ gãy, thậm chí có cảm giác dày lên do biểu bì tóc bị phồng.

    Tẩy tóc được nhiều bạn trẻ áp dụng tuy nhiên cần lưu ý tới những rủi ro. Ảnh minh họa

    Thành phần ammonium hydroxide trong thuốc tẩy có thể phá vỡ 15–20% protein của tóc (chủ yếu là keratin) – yếu tố chính tạo nên độ chắc khỏe của sợi tóc. Khi mất đi lượng protein này, tóc trở nên yếu, dễ tổn thương, chẻ ngọn và gãy rụng. Không chỉ vậy, một vài hóa chất trong chất tẩy tóc như ethyl alcohol, ammonium persulfate và hydrogen peroxide là các chất có độc tính cao và có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

    Vì vậy, nếu chẳng may nuốt phải hoặc dính phải thuốc tẩy trên da hoặc không may bị bắn vào mắt thì có nguy cơ bị nhiễm độc do các chất này gây ra. Các biểu hiện ngộ độc thuốc tẩy tóc bao gồm: tiêu chảy, đau bụng, khó thở, nói ngọng, hạ huyết áp, đi loạng choạng, bỏng rát ở họng (nếu nuốt phải) hoặc bỏng rát ở mắt (nếu bị bắn vào mắt).

    Do đó, theo ThS.BS Lê Thanh Hiền, không nên tẩy tóc khi tóc đang trong tình trạng khô xơ, mỏng yếu hoặc rụng nhiều. Những mái tóc yếu cần được phục hồi trước khi áp dụng bất kỳ quy trình hóa học nào để tránh tổn thương nặng hơn.

    Ngoài ra, giữa hai lần tẩy, nên để tóc nghỉ ít nhất 2 tuần để phần nào phục hồi cấu trúc sợi tóc. Việc lạm dụng sản phẩm tẩy có nồng độ cao, kết hợp với nhiệt hoặc bịt kín tóc có thể khiến tóc và da đầu bị tổn thương nghiêm trọng.

    Một thực tế đáng buồn là sau khi tẩy, màu tóc sẽ nhanh chóng bị phai, ngả vàng hoặc trở nên loang lổ nếu không được chăm sóc và dặm màu đúng cách. Bên cạnh đó, chân tóc đen mọc dài lên sẽ khiến mái tóc trở nên loang màu, thiếu thẩm mỹ nếu không xử lý kịp thời. Tẩy tóc cũng có thể khiến da đầu bị đổi màu tạm thời do tiếp xúc với hóa chất. Tuy nhiên, hiện tượng này thường không nghiêm trọng và sẽ biến mất sau một thời gian, da đầu sẽ dần trở lại màu sắc tự nhiên.

    Một lưu ý quan trọng mà nhiều người chưa biết là sau khi vừa tẩy tóc, việc làm xoăn dù bằng phương pháp xoăn lạnh hay xoăn nóng – gần như không hiệu quả. Tóc đã bị mất đi phần lớn độ đàn hồi và khả năng giữ nếp do quá trình tẩy nên rất khó để vào nếp xoăn như mong muốn. Vì vậy, các salon uy tín thường khuyên không nên tẩy và làm xoăn, nhuộm cùng lúc.

    Trong quá trình tẩy tóc nếu thấy cảm giác quá khó chịu, ngừng ngay qua trình tẩy tóc và đến cơ sở y tế gần nhất hoặc chuyên khoa da liễu để được thăm khám và tư vấn. Sau khi tẩy tóc thấy xuất hiện dát đỏ, mụn nước hoặc cảm giác ngứa nhiều, bỏng rát hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

    Các trường hợp hoại tử da đầu sau tẩy tóc thì các biện pháp điều trị chủ yếu là chăm sóc vết thương tại chỗ, sử dụng các biện pháp để thúc đẩy quá trình liền vết thương (như cắt lọc loại bỏ tổ chức hoại tử, laser hoặc plasma lạnh tại tổn thương) và phẫu thuật (ghép da hoặc chuyển vạt) để che phủ ổ khuyết da đầu.

    Có thể thấy, tẩy tóc là một quá trình cần được thực hiện bởi người có chuyên môn. Việc chọn đúng salon uy tín, đảm bảo sử dụng sản phẩm chất lượng, đúng quy trình là điều kiện tiên quyết để bảo vệ sức khỏe mái tóc và da đầu. Tuyệt đối không làm tóc tại các cơ sở không rõ nguồn gốc hoặc thợ không có kinh nghiệm, tránh biến mái tóc thành “thảm họa” chỉ vì chạy theo trào lưu.

    Quy định về quản lý mỹ phẩm

    Theo quy định tại Thông tư 09/VBHN-BYT 2025, sản phẩm nhuộm tóc cần tránh sử dụng các thành phần bị cấm hoặc có nguy cơ gây hại như: hóa chất tạo màu độc hại, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, dung môi có nguy cơ tạo ra chất gây ung thư, và các thành phần có nguy cơ gây đột biến gen. Tất cả đều phải được đánh giá an toàn và kiểm soát chặt chẽ trong hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF).

    Theo đó, văn bản quy định rõ phạm vi quản lý, đối tượng áp dụng và các yêu cầu bắt buộc đối với sản phẩm mỹ phẩm – trong đó có sản phẩm dùng cho tóc như thuốc tẩy, thuốc nhuộm: Sản phẩm mỹ phẩm được định nghĩa là các chế phẩm tiếp xúc bên ngoài với cơ thể (da, tóc, móng…), mục đích là làm đẹp, làm sạch, thay đổi diện mạo hoặc hỗ trợ bảo vệ; tuyệt đối không được quảng cáo như sản phẩm điều trị bệnh.

    Hồ sơ sản phẩm (PIF): Để lưu hành, sản phẩm mỹ phẩm cần được công bố chính thức và có bản hồ sơ thông tin đầy đủ, bao gồm thành phần, nhãn mác, hiệu lực, hướng dẫn sử dụng, đánh giá độ ổn định và an toàn.

    Nhãn sản phẩm phải rõ ràng, bao gồm tên, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo (nếu có), và không được quảng cáo có công dụng vượt quá phạm vi quy định – ví dụ như: “phục hồi tế bào tóc”, “ngăn rụng tóc vĩnh viễn”, “điều trị nấm da” đều là những nội dung không được phép ghi trên mỹ phẩm chăm sóc tóc.

    Quản lý quảng cáo: Các tuyên bố vượt ra ngoài phạm vi làm đẹp (“điều trị… chữa khỏi…”) đều bị cấm. Kiểm tra và xử lý vi phạm: Thông tư quy định đầy đủ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và phân phối mỹ phẩm, nhất là các sản phẩm tóc, để đảm bảo tuân thủ luật và bảo vệ người tiêu dùng.

    Theo Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/bac-si-canh-bao-cac-nguy-co-tu-hoa-chat-trong-qua-trinh-tay-toc-d235906.html

    Bác sĩ cảnh báo gia tăng ca đột quỵ chuyển nặng do dùng An cung ngưu hoàng hoàn tại nhà

    Tại khoa Cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, nhiều bệnh nhân bị đột quỵ đã được người nhà đưa đến trong tình trạng nặng hơn, do tự ý cho người bệnh uống An cung ngưu hoàng hoàn tại nhà trước khi vào viện.

    Theo ThS Vũ Văn Đại – Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, khoảng 80% bệnh nhân cho biết mình “nghe người làng mách” thuốc này có tác dụng thần kỳ giúp người bệnh tỉnh táo, phục hồi ngay sau hôn mê. Tuy nhiên, chỉ khi đến viện, đa số bệnh nhân đã bỏ lỡ “thời gian vàng” cứu chữa đột quỵ khiến cơ hội cứu sống giảm rõ rệt.

    Đặc biệt, với trường hợp xuất huyết não, việc dùng An cung ngưu hoàn không chỉ vô ích mà còn có thể làm tình trạng chuyển biến xấu, do thuốc chứa thành phần có tác dụng chống đông máu nhẹ, làm tăng khả năng chảy máu trong não một cách nguy hiểm.

    An cung ngưu hoàng hoàn là bài thuốc Đông y cổ truyền nổi tiếng từ Trung Quốc, được coi là thuốc quý. Thành phần bao gồm ngưu hoàng, chu sa (thủy ngân), xạ hương, hoàng liên, hoàng cầm, hùng hoàng (asen), trân châu, cùng một số dược liệu khác. Theo y học cổ truyền, thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khai khiếu, trấn kinh, phù hợp với thể trạng “nội nhiệt thịnh” như sốt cao, mê sảng, co giật.

    Tuy nhiên, thực tế lâm sàng cho thấy hơn 80% các trường hợp đột quỵ là do nhồi máu não (thể hàn), diễn tiến nhanh và cần xử trí y khoa ngay. Trong những ca này, thuốc này không giúp ích mà có nguy cơ làm giảm tưới máu não, khiến tổn thương não sâu hơn. Trong khi đó, nếu bệnh nhân bị xuất huyết não, thuốc có thể làm tình trạng chảy máu trầm trọng hơn, thậm chí tử vong.


    Không nên tin vào An cung ngưu hoàng hoàn để điều trị đột quỵ. Ảnh: Tuổi Trẻ/BV Trung ương Quân đội 108

    Nhiều thành phần trong An cung ngưu hoàng hoàn chứa các chất độc tiềm ẩn như thủy ngân (chu sa), asen (hùng hoàng), và các dược liệu chống đông máu. Lạm dụng hoặc sử dụng không đúng đối tượng gây ra tổn thương nghiêm trọng lên gan, thận, thần kinh. Các phản ứng phụ đã được ghi nhận bao gồm rối loạn tiêu hóa, dị ứng, rối loạn nhịp tim, co giật. Một số sản phẩm trôi nổi trên thị trường còn được phát hiện chứa hàm lượng kim loại nặng vượt ngưỡng an toàn.

    Một trường hợp điển hình, tại Bệnh viện Nhân Dân 115, một bệnh nhân được người nhà cho uống An cung ngưu hoàng hoàn khi có dấu hiệu đột quỵ. Hậu quả là người bệnh nôn và sặc, dẫn đến suy hô hấp, phải thở máy, dù sau đó đã hồi phục nhưng để lại tổn thương nặng nề.

    Trong một tình huống khác ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, một bệnh nhân với biểu hiện đột quỵ đã được cho uống An cung ngưu hoàng hoàn nhưng sau đó chuyển nặng do xuất huyết não.

    An cung ngưu hoàng hoàn không nằm trong phác đồ điều trị đột quỵ của Bộ Y tế Việt Nam, cũng không được FDA hay các cơ quan quản lý dược ở Mỹ và châu Âu công nhận do thiếu bằng chứng thử nghiệm lâm sàng. Theo Cục Quản lý Y dược học cổ truyền, sản phẩm chỉ được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chuyên ngành; nhiều dạng sản phẩm trên thị trường tại Việt Nam thực chất là thực phẩm chức năng, không phải thuốc.

    GS.TS Nguyễn Văn Thông, Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam, cảnh báo tuyệt đối không tự ý dùng loại thuốc này để phòng ngừa đột quỵ, vì có thể gây độc do chứa thạch tín, thủy ngân. Điều quan trọng nhất khi phát hiện đột quỵ là nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để được xử trí kịp thời. Mỗi phút trôi qua, khoảng 2 triệu tế bào não có thể chết đi nếu không được cấp cứu đúng cách

    Theo ThS Vũ Văn Đại, yếu tố quyết định trong điều trị đột quỵ không phải là viên thuốc thần kỳ, mà là thời gian đến bệnh viện, chụp CT/MRI để xác định đúng thể bệnh. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra phác đồ phù hợp như tiêu sợi huyết, can thiệp nội mạch hoặc điều trị nội khoa

    ThS Đại chia sẻ: “Chúng tôi không phủ nhận giá trị của bài thuốc cổ, trong đó có An cung ngưu hoàng hoàn. Tuy nhiên cần nhìn nhận đúng vai trò, chỉ định và giới hạn của thuốc. Dùng cần dựa trên y lý – y chứng – y đức. Tuyệt đối không để một bài thuốc quý trở thành niềm tin mù quáng gây hại”.

    Theo Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế, hiện thuốc có tên An cung ngưu hoàng hoàn lưu hành trên thị trường Việt Nam có nhiều nguồn gốc từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên… được nhập khẩu vào Việt Nam qua đường phi mậu dịch hoặc qua đường chính thức. Đây là thuốc Đông y có thành phần gồm các vị dược liệu và phải được sử dụng, kê đơn của các thầy thuốc Đông y. Cơ quan này quy định rõ thuốc chỉ được dùng cho nhiệt bệnh, tà nhập tâm bào, cao nhiệt kinh quyết (sốt cao co giật), thần hôn (hôn mê), loạn ngữ (mê sảng); hôn mê do trúng phong (viêm não, viêm màng não, xuất huyết não thể bế chứng: có sốt cao, huyết áp tăng,…). Thuốc được dùng đường uống, cần phải dùng thuốc theo đơn, đúng chỉ định và dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ y học cổ truyền hoặc thầy thuốc Đông y.

    Đặc biệt, theo hướng dẫn của Bộ Y tế, thuốc chống chỉ định với người tai biến mạch máu não, viêm não thể thoát chứng và thể chảy máu vào não thất của tai biến mạch máu não, người thể hàn, dương hư, tỳ vị hư hàn, phụ nữ có thai, người suy giảm chức năng gan, thận. Người không có chuyên môn không thể phân biệt các chứng bệnh này. Do đó, việc người dân mua thuốc dự trữ cho người đột quỵ uống được khuyến cáo đây là hành động nguy hiểm.

    Để dự phòng đột quỵ não, người dân nên kiểm soát huyết áp, mỡ máu, sử dụng thuốc chống đông dưới sự hướng dẫn và thăm khám định kì của bác sĩ. Nếu xuất hiện triệu chứng của đột quỵ não như nói khó, yếu liệt vận động thì phải đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.

    An cung ngưu hoàng hoàn là bài thuốc cổ quý nếu sử dụng đúng chỉ định và dưới sự giám sát y khoa. Tuy nhiên, tự ý dùng tại nhà khi phát hiện dấu hiệu đột quỵ không chỉ vô hiệu mà còn có thể nguy hiểm đến tính mạng. Thời gian vàng trong cấp cứu đột quỵ là từ 3 đến 6 giờ đầu — khoảng thời gian quyết định khả năng sống còn và hồi phục của người bệnh. Việc sớm gọi cấp cứu và đưa bệnh nhân đến bệnh viện là biện pháp cứu sống tối ưu nhất, thay vì trông chờ vào “thần dược” chưa được chứng minh.

    Theo An Dương (T/h)
    https://vietq.vn/bac-si-canh-bao-gia-tang-ca-dot-quy-chuyen-nang-do-dung-an-cung-nguu-hoang-hoan-tai-nha-d235949.html

    Uống nước lá tía tô: Lợi ích, rủi ro và những đối tượng cần tránh

    Lá tía tô không chỉ là gia vị quen thuộc trong bữa ăn mà còn là vị thuốc dân gian giàu dưỡng chất. Tuy nhiên, uống nước lá tía tô mỗi ngày chưa chắc đã tốt cho tất cả mọi người.

    Lá tía tô (Perilla frutescens) có vị cay, tính ôn, thường dùng để phát tán phong hàn, giải cảm, hỗ trợ tiêu hóa và làm đẹp da. Ngoài vai trò làm gia vị, dân gian còn dùng lá, cành và hạt tía tô trong nhiều bài thuốc như giải cảm, hỗ trợ trị cúm, ngộ độc thực phẩm, hen suyễn, tiểu đường, an thai hoặc chữa ho, trừ đờm.

    Nghiên cứu hiện đại cho thấy tía tô chứa nhiều dưỡng chất như omega-3, vitamin E, luteolin, axit rosmarinic, triterpene… có tác dụng chống oxy hóa, hỗ trợ tim mạch, giảm viêm, cải thiện sắc tố da, tăng cường miễn dịch và phòng ngừa một số bệnh mạn tính.

    Nhiều người có thói quen uống nước lá tía tô thay nước lọc hàng ngày với mong muốn nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo chỉ nên dùng ở mức vừa phải, khoảng hai ly mỗi ngày, chia thành nhiều lần. Uống quá nhiều, đặc biệt ở dạng đậm đặc, có thể gây đầy bụng, rối loạn tiêu hóa hoặc tác động không tốt đến hệ tim mạch.

    Nước lọc vẫn là nguồn cung cấp chính để duy trì cân bằng nước cho cơ thể. Đôi khi, nếu muốn thay đổi khẩu vị hoặc khi cảm thấy mệt mỏi có thể đun lá tía tô với đường phèn để uống ấm, vừa dễ uống vừa bổ sung chất chống oxy hóa và vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng.


    Lá tía tô tốt nhưng không phải ai cũng có thể uống được.

    Nước lá tía tô có thể phát huy tác dụng tích cực khi sử dụng đúng cách như giúp cải thiện triệu chứng cảm cúm, ho, hen suyễn nhẹ, tăng cường miễn dịch, hỗ trợ tiêu hóa và giảm nguy cơ thừa cân. Ngoài ra, thành phần trong tía tô còn giúp da sáng và đều màu hơn. Tuy vậy, không phải ai cũng có thể sử dụng thường xuyên. Người bị cao huyết áp nên hạn chế vì một số hoạt chất trong tía tô có thể ảnh hưởng đến huyết áp và tim mạch, làm tăng nguy cơ biến chứng.

    Người mắc tiểu đường cũng cần thận trọng vì loại nước này có thể làm thay đổi mức đường huyết, gây khó khăn cho việc kiểm soát bệnh. Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bởi tía tô có thể kích thích co bóp tử cung hoặc ảnh hưởng đến nội tiết tố.

    Với người bị viêm loét dạ dày – tá tràng, nước tía tô có thể kích thích niêm mạc, làm tăng tiết axit, gây đau, ợ chua và khó tiêu. Những người có hệ tiêu hóa nhạy cảm cũng dễ gặp tình trạng đầy hơi, chướng bụng do một số hợp chất trong tía tô làm chậm quá trình tiêu hóa.

    Có thể thấy, nước lá tía tô là thức uống bổ dưỡng và hỗ trợ sức khỏe nếu sử dụng hợp lý, đúng đối tượng. Để đảm bảo an toàn, nhất là với người có bệnh nền, việc tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi uống thường xuyên là cần thiết, tránh tự ý sử dụng với liều lượng lớn để rồi vô tình biến lợi ích thành rủi ro cho sức khỏe.

    Theo Thanh Hiền (t/h)
    https://vietq.vn/uong-nuoc-la-tia-to-loi-ich-rui-ro-va-nhung-ai-can-tranh-d235937.html

    Hóa chất trong nhựa gây thiệt hại 1.500 tỷ USD và đe dọa sức khỏe toàn cầu

    Nhựa từng được coi là vật liệu giá rẻ, tiện dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới đây cảnh báo rằng chỉ ba hóa chất phổ biến trong nhựa đã gây ra thiệt hại sức khỏe và kinh tế toàn cầu.

    Các nghiên cứu mới đây cảnh báo rằng chỉ ba hóa chất phổ biến trong nhựa đã gây ra thiệt hại sức khỏe và kinh tế lên tới 1.500 tỷ USD mỗi năm tại 38 quốc gia. Không chỉ khiến con người đối mặt với nhiều bệnh tật nghiêm trọng, nhựa còn góp phần thúc đẩy khủng hoảng khí hậu và ô nhiễm toàn cầu.

    Nhựa vốn được xem là vật liệu giá rẻ và tiện lợi, nhưng một nghiên cứu mới công bố trên Tập san Y khoa Lancet (Anh) cho thấy, cái giá thực sự của nhựa là vô cùng đắt đỏ – đặc biệt là đối với sức khỏe con người và nền kinh tế toàn cầu.

    Cụ thể, chỉ riêng ba loại hóa chất thường thấy trong nhựa gồm bisphenol A (BPA), chất chống cháy (PBDE) và chất hóa dẻo (DEHP) đã gây ra thiệt hại kinh tế lên tới 1.500 tỷ USD mỗi năm tại 38 quốc gia. Con số này bao gồm chi phí y tế và tổn thất năng suất lao động do bệnh tật gây ra bởi những hóa chất độc hại này.

    Theo báo cáo, hơn 16.000 loại hóa chất được sử dụng trong sản xuất nhựa, bao gồm chất độn, chất nhuộm màu, chất ổn định, chất chống cháy… Trong đó, có khoảng 4.200 hóa chất được xếp vào loại “cực kỳ nguy hiểm”, với hàng trăm đến hàng nghìn chất được xác định có khả năng gây ung thư, đột biến gen, vô sinh và nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác đến sức khỏe.

    Dù độc hại là vậy, nhưng nhu cầu tiêu thụ nhựa trên toàn cầu vẫn không ngừng tăng. Sản lượng nhựa đã tăng hơn 200 lần kể từ năm 1950 và được dự báo sẽ gần gấp ba lần nữa, vượt mốc 1 tỷ tấn mỗi năm vào năm 2060.

    Tập san Y khoa Lancet cảnh báo rằng nhiều hóa chất trong nhựa có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người từ giai đoạn khai thác nhiên liệu hóa thạch, sản xuất, sử dụng cho đến khi thải bỏ.

    Hóa chất tồn tại trong nhựa tiềm ẩn nhiều nguy hiểm cho sức khỏe. Ảnh minh họa

    Đặc biệt, thai nhi, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Việc tiếp xúc với các chất độc từ nhựa có thể làm gia tăng nguy cơ sảy thai, sinh non, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, suy giảm chức năng phổi, ung thư thời thơ ấu và rối loạn sinh sản sau này.

    Rác thải nhựa khi phân hủy sẽ tạo ra vi nhựa và hạt nhựa nano, có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua nước, thực phẩm và không khí. Các hạt này đã được tìm thấy trong máu, não, sữa mẹ, nhau thai và cả tủy xương.

    Quá trình sản xuất nhựa tiêu tốn lượng năng lượng khổng lồ và thải ra 2 tỷ tấn khí CO2 mỗi năm, nhiều hơn lượng khí thải của cả nước Nga – quốc gia gây ô nhiễm lớn thứ tư thế giới. Hơn 98% nhựa hiện nay được làm từ dầu mỏ, khí đốt và than đá – ba nguyên liệu hóa thạch vốn là “thủ phạm” chính của biến đổi khí hậu.

    Giáo sư Philip Landrigan, bác sĩ nhi khoa và nhà dịch tễ học tại Đại học Boston (Mỹ), đồng thời là tác giả chính của báo cáo, nhận định: “Chúng ta đã có đầy đủ bằng chứng về mức độ nghiêm trọng mà nhựa gây ra cho sức khỏe và môi trường. Những tổn thất mà nó mang lại là không thể coi thường.”

    Trong khi đó, các quốc gia sản xuất dầu mỏ và ngành công nghiệp nhựa vẫn lập luận rằng tái chế nên là ưu tiên chính, thay vì cắt giảm sản lượng. Tuy nhiên, khác với giấy, thủy tinh hay kim loại, nhựa có cấu trúc hóa học phức tạp và rất khó tái chế một cách hiệu quả.

    Thực tế cho thấy, hơn 50% lượng rác thải nhựa không được xử lý đúng cách, và nhiều trong số đó bị đốt ngoài trời, càng làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm không khí.

    Hiện tại, hơn 8 tỷ tấn rác thải nhựa đang tồn đọng khắp nơi trên Trái đất, từ đỉnh Everest đến rãnh Mariana – điểm sâu nhất đại dương, không nơi nào thoát khỏi sự xâm lấn của nhựa và vi nhựa.

    Báo cáo của Giáo sư Philip Landrigan được công bố ngay trước Phần thứ hai của Kỳ họp thứ năm của Ủy ban Đàm phán Liên chính phủ (INC-5.2), diễn ra từ ngày 5 đến 14/8/2025 tại Geneva, Thụy Sĩ.

    Sự kiện này quy tụ hơn 1.000 đại biểu từ các quốc gia trên thế giới, nhằm tiếp tục tiến trình đàm phán một hiệp ước toàn cầu ràng buộc pháp lý về nhựa – một bước đi được kỳ vọng có thể hạn chế sự tàn phá của loại vật liệu “rẻ mà đắt” này đối với hành tinh và sức khỏe con người.

    Nói tới hóa chất trong nhựa, trước đó các phái đoàn, các nhà khoa học, những người ủng hộ môi trường và sức khỏe từ khắp thế giới đã tới Nairobi, Kenya cho phiên hội thảo thứ ba Ủy ban đàm phán liên chính phủ thỏa thuận về nhựa (INC-3). Các nhà khoa học đã thúc đẩy các phái đoàn lưu ý đến những thông tin khoa học mới nhất về độc chất đã được sử dụng cho quá trình chế tạo các loại nhựa và nhựa sẽ hút bám các hóa chất trong thời gian sử dụng, không loại nhựa nào được coi là an toàn hoặc phù hợp cho sử dụng tuần hoàn.

    “Tái chế nhựa đã được quảng cáo như một giải pháp cho cuộc khủng hoảng ô nhiễm nhựa nhưng các độc chất trong nhựa làm phức tạp quá trình tái sử dụng nhựa, thải loại và cản trở việc tái chế”, Giáo sư Bethanie Carney Almroth, trường Đại học Gothenburg của Thụy Điển nói.

    Theo nghiên cứu được xuất bản trên Tạp chí Data in Brief của Hà Lan, các hạt nhựa từ các nhà máy tái chế nhựa ở 13 quốc gia khác nhau đặt tại châu Phi, Nam Mỹ, châu Á và Đông Âu đều chứa hàng trăm loại hóa chất, trong đó có những loại thuốc trừ sâu nồng độ cao. Tổng số, 491 hợp chất hữu cơ đã được tìm ra và định lượng trong những các hạt nhựa, được bổ sung 170 hợp chất. Các hợp chất này thuộc về vô số loại khác nhau, bao gồm thuốc trừ sâu, dược phẩm, hóa chất công nghiệp, phụ gia nhựa.

    Còn trong một báo cáo mới đây do Hội đồng Nghiên cứu Na Uy tài trợ, có hơn 16.000 hóa chất tồn tại trong các sản phẩm nhựa, từ bao bì thực phẩm, đồ chơi trẻ em đến thiết bị y tế… Theo CNN, báo cáo được công bố trong bối cảnh Các cuộc đàm phán về một hiệp ước chống rác thải nhựa dự kiến tiếp tục vào tháng tới tại Ottawa (Canada) với mục tiêu hoàn thành hiệp ước tại hội nghị vào tháng 12 ở thành phố Busan (Hàn Quốc).

    Theo bà Jane Muncke, Giám đốc điều hành của Diễn đàn Bao bì thực phẩm phi lợi nhuận Thụy Sĩ, để giải quyết triệt để vấn nạn ô nhiễm nhựa, thế giới cần phải thực sự xem xét toàn bộ vòng đời của nhựa và phải giải quyết vấn đề hóa chất. Bà Muncke cho biết các nhà nghiên cứu đã tìm thấy hàng trăm, thậm chí hàng nghìn hóa chất từ nhựa trong cơ thể người và một số trong số đó có liên quan đến các vấn đề sức khỏe bởi thực tế các hóa chất trong nhựa có thể ngấm vào nước và thức ăn.

    Đáng chú ý, 1/4 số hóa chất được xác định không có thông tin cơ bản về bản chất hóa học và chỉ có 6% số hóa chất tìm thấy trong nhựa được quản lý trên phạm vi quốc tế. Báo cáo nhấn mạnh chỉ giải quyết vấn đề rác thải nhựa là không đủ để bảo vệ người dân. Thay vào đó, cần thiết phải minh bạch hơn về các hóa chất – bao gồm chất phụ gia, chất hỗ trợ gia công và tạp chất – được đưa vào nhựa, kể cả các sản phẩm tái chế.

    Ông Martin Wagner, Trưởng nhóm báo cáo và là nhà môi trường học thuộc Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy, cho rằng ngay cả các nhà sản xuất không thực sự biết có bao nhiêu loại hóa chất trong sản phẩm của họ. Do đó, theo ông, nếu không có quy định bắt buộc, sẽ không có động lực buộc các doanh nghiệp tiết lộ những hóa chất có trong nhựa.

    An Dương (T/h)
    https://vietq.vn/hoa-chat-trong-nhua-gay-thiet-hai-1500-ty-usd-va-de-doa-suc-khoe-toan-cau-d235901.html

    Những thực phẩm quen nhưng không lành dễ gây ngộ độc nếu sử dụng sai cách

    Bất kỳ loại thực phẩm nào cũng có thể gây ngộ độc nếu không được bảo quản, chế biến đúng cách.

    Ngộ độc thực phẩm là tình trạng xảy ra khi con người tiêu thụ phải thực phẩm bị ô nhiễm bởi các tác nhân có hại như vi sinh vật (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng), độc tố do vi khuẩn tiết ra, chất độc tự nhiên có sẵn trong thực phẩm (ví dụ như độc tố trong nấm, cá nóc, khoai tây mọc mầm), hoặc do tồn dư hóa chất độc hại như thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, phụ gia không an toàn.

    Tình trạng này thường xảy ra khi thực phẩm không được bảo quản đúng cách, chế biến không đảm bảo vệ sinh, hoặc bị nhiễm bẩn trong quá trình vận chuyển, phân phối. Một số thực phẩm dễ bị ô nhiễm hơn các loại khác, đặc biệt là các sản phẩm đóng hộp, thực phẩm tươi sống như thịt, hải sản, rau củ, trứng và sữa.

    Thực phẩm đóng hộp và sữa chưa tiệt trùng

    Đối với thực phẩm đóng hộp là một trong những loại dễ gây ngộ độc nếu bảo quản hoặc sử dụng không đúng cách. Đặc biệt, vi khuẩn Clostridium botulinum có thể phát triển trong môi trường yếm khí bên trong hộp và sản sinh độc tố botulinum – một trong những chất độc mạnh nhất từng được biết đến. Triệu chứng ngộ độc thường khởi phát sau 4–10 giờ, bao gồm: buồn nôn, đau bụng, mệt mỏi, liệt cơ và suy hô hấp. Người tiêu dùng cần lưu ý chỉ sử dụng sản phẩm còn hạn sử dụng, không bị phồng, gỉ sét, móp méo hoặc có mùi lạ. Sau khi mở hộp, nên dùng ngay để tránh nhiễm khuẩn.

    Sữa và các sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng cũng là nguồn dễ gây ngộ độc, do có thể chứa các vi khuẩn như Brucella, E. coli, Listeria, Salmonella… Các triệu chứng thường gặp là tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng và sốt. Với người có hệ miễn dịch yếu, biến chứng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Để đảm bảo an toàn, người tiêu dùng nên chọn các sản phẩm đã qua tiệt trùng, có nguồn gốc rõ ràng và được bảo quản đúng cách.


    Thực phẩm đóng hộp dễ gây ngộ độc, cần lưu ý khi sử dụng. Ảnh minh họa

    Thực phẩm sống hoặc chưa nấu chín kỹ

    Trứng sống hoặc trứng nấu chưa chín kỹ có nguy cơ chứa vi khuẩn Salmonella – nguyên nhân phổ biến gây ngộ độc thực phẩm. Vi khuẩn có thể nhiễm từ vỏ vào bên trong trứng. Triệu chứng ngộ độc thường xuất hiện trong vòng 8–72 giờ sau ăn, bao gồm: đau bụng, tiêu chảy, sốt, buồn nôn. Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị mất nước nặng nếu không được xử trí kịp thời. Người dân được khuyến cáo không ăn trứng sống, trứng lòng đào; chỉ sử dụng trứng có nguồn gốc rõ ràng và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp.

    Theo thông tin từ Trung tâm Y tế quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, các loại thịt gia cầm sống như gà, vịt, ngan cũng dễ gây ngộ độc nếu chưa được nấu chín kỹ. Vi khuẩn Campylobacter và Salmonella thường tồn tại trong thịt sống, có thể lây qua nước thịt, dao, thớt, bề mặt chế biến… gây tiêu chảy, sốt, đau bụng, buồn nôn. Để phòng ngừa, cần tách riêng thịt sống với thực phẩm chín, vệ sinh kỹ dụng cụ nhà bếp và nấu chín hoàn toàn trước khi ăn.

    Người bị ngộ độc thực phẩm có thể xuất hiện các triệu chứng như: đau bụng, tiêu chảy, nôn, sốt, khát nước, da khô, nước tiểu sẫm màu. Trường hợp nặng có thể rối loạn thần kinh, khó thở, co giật, thậm chí hôn mê. Những người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người suy giảm miễn dịch là nhóm dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

    Một số bệnh lý cấp tính như viêm ruột thừa, viêm tụy cấp, thủng dạ dày, nhồi máu cơ tim… cũng có biểu hiện tương tự ngộ độc thực phẩm nên cần được chẩn đoán phân biệt tại cơ sở y tế.

    Một số loại hạt từ trái cây, hạnh nhân đắng

    Bệnh viện Vinmec thông tin, theo nghiên cứu, hạt cherry lọt top những thực phẩm độc gây chết người nếu ăn không đúng cách. Trong hạt cherry có chứa cyanogenic, qua quá trình nhai sẽ được chuyển thành amygdalin – dấu vết của chất độc xyanua. Đây là một trong những chất độc gây tác động trực tiếp đến hệ hô hấp và dẫn đến tử vong nếu ăn phải.

    Hạt táo là một thực phẩm gây ngộ độc khác mà bạn cần thận trọng khi ăn. Trong hạt táo có chứa chất amygdalin, khiến giải phóng ra chất độc xyanua sau khi tiếp xúc với dạ dày. Nếu bạn tiêu thụ một ít xyanua sẽ gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, co giật, chóng mặt, buồn nôn hoặc bất tỉnh. Tuy nhiên, nếu tiêu thụ quá mức hàm lượng xyanua cho phép sẽ khiến bạn bị tử vong.

    May mắn, hạt táo có một lớp phủ bảo vệ ngăn xyanua xâm nhập vào hệ thống cơ thể. Do đó, nếu vô tình ăn phải một vài hạt táo thì sẽ không bị ngộ độc. Tuy nhiên, nếu nhai nuốt liên tục khoảng 20 – 25 hạt táo có thể bị ngộ độc chất xyanua. Khi không được xử lý kịp thời, tình trạng ngộ độc này có thể ảnh hưởng đến não bộ, hệ tuần hoàn và dẫn đến tử vong.

    Hạnh nhân là một trong những loại hạt thông dụng nhất trên thế giới. Tuy nhiên, thực tế hạnh nhân lại là một trong những thực phẩm gây ngộ độc đáng chú ý. Đặc biệt, hạnh nhân đắng có chứa glycoside amygdalin – một hợp chất hoá học có khả năng biến đổi thành xyanua khi được tiêu thụ vào cơ thể.

    Nhiều nghiên cứu cho thấy khi ăn từ 6 – 10 quả hạnh nhân đắng có thể đủ để gây ra các triệu chứng ngộ độc nghiêm trọng đối với một người trưởng thành. Nếu ăn từ 50 quả hạnh nhân đắng trở lên có thể dẫn đến ngộ độc chết người. Tốt nhất nên chọn tiêu thụ hạnh nhân ngọt mặc dù chúng cũng chứa amygdalin, tuy nhiên an toàn hơn khi sử dụng vì hàm lượng chất này thấp hơn tới 1000 lần so với hạnh nhân đắng.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/nhung-thuc-pham-quen-nhung-khong-lanh-de-gay-ngo-doc-neu-su-dung-sai-cach-d235905.html

    Táo tươi vỏ, thâm ruột: Lỗi bảo quản, không phải hóa chất

    Nhiều người hoang mang khi bổ quả táo vỏ ngoài căng mọng, bóng bẩy nhưng bên trong lại thâm đen, mềm nhũn. Tuy nhiên, theo chuyên gia, nguyên nhân không hẳn đến từ việc “tẩm” hóa chất mà thường liên quan đến khâu thu hoạch, bảo quản và vận chuyển.

    Không ít người từng mua táo nhập khẩu từ những địa chỉ uy tín, giá cao nhưng khi bổ ra lại phát hiện ruột bị thâm, thối dù vỏ ngoài vẫn tươi rói, căng mọng. Hình ảnh trái ngược này dễ khiến người tiêu dùng nghi ngờ táo đã được xử lý quá nhiều chất bảo quản để tạo vẻ “tươi giả” bên ngoài.

    Tuy nhiên, TS. Vũ Thị Tần, Giảng viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cho biết, hiện tượng này không phải do thuốc bảo quản hay hóa chất. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ quy trình thu hoạch, bảo quản và vận chuyển.

    Một trường hợp hiếm gặp khác là táo bị nhiễm nấm Rhizopus oryzae. Loại nấm này có thể xâm nhập qua phần cuống hoặc vùng bị dập, sau đó phát triển âm thầm bên trong thịt quả. Tuy nhiên, tình huống này không phổ biến và thường đi kèm dấu hiệu rõ rệt như mùi hôi hoặc nấm mốc trên bề mặt.


    Ảnh minh họa.

    Theo TS Vũ Thị Tần, về bản chất, táo bị thâm bên trong là do phản ứng ôxy hóa tế bào. Khi màng tế bào hoặc các cấu trúc như ty thể, không bào bị tổn thương, enzyme polyphenol oxidase (PPO) sẽ phản ứng với hợp chất phenolic, tạo ra phức melanin khiến thịt quả đổi sang màu nâu, mềm nhũn và có mùi khó chịu.

    Ba nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng này gồm: Tổn thương do nhiệt độ thấp – khi táo được bảo quản trong môi trường lạnh không phù hợp, màng tế bào trở nên giòn, dễ vỡ, dẫn tới phản ứng ôxy hóa bên trong. Ngộ độc khí CO₂ – bảo quản táo trong môi trường kho lạnh kín có lượng CO₂ tích tụ cao sẽ gây “stress” nội bào, làm hư hại cấu trúc tế bào và khiến thịt quả chuyển màu. Táo quá già hoặc để lâu – những quả táo đã thu hoạch lâu hoặc quá chín sẽ bắt đầu phân hủy từ bên trong, dù vỏ ngoài vẫn được lớp biểu bì bảo vệ.

    Để tránh mua phải táo hỏng ruột, TS. Vũ Thị Tần khuyên người tiêu dùng nên chọn sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, được bảo quản và vận chuyển theo tiêu chuẩn. Quan sát kỹ phần cuống và bề mặt vỏ, tránh những quả có vùng dập nát hoặc mềm bất thường. Đồng thời, không nên mua táo đã để quá lâu trên kệ và ưu tiên mua ở cửa hàng uy tín có điều kiện bảo quản lạnh đạt chuẩn.

    Thanh Hiền (t/h)
    https://vietq.vn/tao-tuoi-vo-tham-ruot-loi-bao-quan-khong-phai-hoa-chat-d235902.html

    Xe tự hành (AGV): Giải pháp tự động hóa tối ưu cho năng suất của nhà máy thông minh

    Trong bối cảnh chuyển đổi số và tự động hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất, xe tự hành – Automated Guided Vehicles (AGV) đang nổi lên như một giải pháp không thể thiếu trong các nhà máy và hệ thống kho vận hiện đại. Với khả năng vận hành độc lập, chính xác và an toàn, AGV không chỉ giúp tối ưu hoá quy trình sản xuất mà còn mở đường cho mô hình nhà máy thông minh trong tương lai gần.

    AGV là gì?

    AGV là phương tiện không người lái, hoạt động dựa trên các công nghệ định hướng như cảm biến, từ trường, laser hoặc hệ thống điều hướng dựa trên bản đồ kỹ thuật số. Những xe này được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa, linh kiện, hoặc thành phẩm một cách tự động giữa các điểm trong nhà máy hoặc kho hàng mà không cần đến sự can thiệp trực tiếp của con người.

    AGV không phải là khái niệm mới. Trong suốt sáu thập kỷ qua, chúng đã được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp sản xuất, từ ô tô, điện tử đến dược phẩm và thực phẩm. Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ, AGV ngày càng trở nên linh hoạt, thông minh và dễ tích hợp hơn bao giờ hết.


    AGV có thể tích hợp dễ dàng với các hệ thống quản lý kho (WMS), ERP hoặc hệ thống sản xuất thông minh (MES), giúp nâng cao khả năng tự động hóa và hỗ trợ chiến lược sản xuất tinh gọn.

    Hiện nay, có nhiều loại xe AGV được thiết kế phù hợp với các nhu cầu khác nhau trong sản xuất, bao gồm: Xe tải trọng đơn vị (Unit Load AGV): Chuyên chở các pallet hoặc thùng lớn; Xe đẩy có hướng dẫn tự động (AGC): Phù hợp với việc vận chuyển linh kiện nhỏ hoặc hàng nhẹ; Xe lai dắt (Tow/Tugger AGV): Kéo theo nhiều toa hàng phía sau, tối ưu cho vận chuyển tuyến cố định; Xe nâng (Forked AGV): Có thể nâng và di chuyển pallet, thay thế cho xe nâng truyền thống; Xe tùy chỉnh (Custom AGV): Được thiết kế theo yêu cầu riêng biệt của doanh nghiệp.

    Ứng dụng của AGV trong sản xuất

    AGV hiện được ứng dụng rộng rãi trong nhiều khâu của quá trình sản xuất và logistics như: Giao hàng tận nơi cho các bộ phận, dụng cụ và nguyên vật liệu đến dây chuyền sản xuất; Tham gia trực tiếp vào các khâu lắp ráp, tổ hợp linh kiện hoặc vận chuyển bán thành phẩm giữa các công đoạn; Di chuyển liên tục hàng hóa mà không cần định hướng tuyến đường cố định như băng tải truyền thống; Tự động loại bỏ lãng phí nhờ vào khả năng hoạt động chính xác và theo kế hoạch định trước.

    AGV giúp doanh nghiệp cắt giảm đáng kể chi phí lao động, đặc biệt là trong các nhà máy vốn phụ thuộc nhiều vào công việc thủ công hoặc xe nâng truyền thống. AGV hoạt động liên tục, không nghỉ và có tốc độ di chuyển được tối ưu hóa, giúp giảm thời gian chờ và tăng hiệu suất vận chuyển.

    Khác với các hệ thống băng tải cố định, AGV có thể dễ dàng thay đổi tuyến đường di chuyển bằng cách lập trình lại, phù hợp với sự thay đổi về bố trí nhà xưởng hoặc sản phẩm. Hệ thống AGV cũng có thể mở rộng dễ dàng bằng cách thêm hoặc bớt xe để đáp ứng nhu cầu sản xuất biến động.

    Một số dòng AGV hiện đại thậm chí còn có khả năng sạc pin tự động trong quá trình hoạt động, giúp tối ưu thời gian sử dụng và giảm thiểu gián đoạn.

    Xe tự hành giúp giảm thiểu tai nạn lao động – vốn là vấn đề nghiêm trọng trong các nhà máy sử dụng xe nâng hoặc lao động thủ công. AGV được thiết kế với cảm biến và hệ thống tránh va chạm, tự dừng khi gặp chướng ngại vật, đảm bảo an toàn cho cả người và thiết bị xung quanh.

    AGV không cần đường ray cố định như băng tải, không gây cản trở lưu thông và có thể di chuyển quanh các cấu trúc sẵn có của nhà xưởng. Điều này đặc biệt quan trọng trong các nhà máy có diện tích hạn chế hoặc cần thay đổi cấu trúc thường xuyên.

    AGV hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào hệ thống tập trung như băng tải, vì vậy nếu một xe gặp trục trặc, toàn bộ hệ thống không bị ảnh hưởng. Ngoài ra, AGV có thể tích hợp dễ dàng với các hệ thống quản lý kho (WMS), ERP hoặc hệ thống sản xuất thông minh (MES), giúp nâng cao khả năng tự động hóa và hỗ trợ chiến lược sản xuất tinh gọn (lean manufacturing).

    Việc ứng dụng AGV trong sản xuất và logistics không chỉ là xu hướng mà đã trở thành một phần tất yếu của quá trình hiện đại hóa nhà máy. Với các lợi ích rõ ràng về chi phí, hiệu quả, an toàn và linh hoạt, AGV đang đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong thời đại công nghiệp 4.0 và sản xuất thông minh.

    Trong tương lai gần, với sự kết hợp giữa AGV và các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data), các nhà máy thông minh sẽ ngày càng trở nên tối ưu, linh hoạt và bền vững hơn.

    Hoàng Dương
    https://vietq.vn/xe-tu-hanh-agv-giai-phap-tu-dong-hoa-toi-uu-cho-nang-suat-cua-nha-may-thong-minh-d235880.html

    Loại rau bình dân giúp hỗ trợ bảo vệ và cải thiện chức năng gan theo khuyến nghị chuyên gia

    Theo chuyên gia dinh dưỡng và tiêu hóa, có rất nhiều loại rau tốt cho sức khỏe nhưng để hỗ trợ bảo vệ và cải thiện chức năng gan hiệu quả thì nên sử dụng bông cải xanh, atiso, củ dền…

    Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể con người, đảm nhiệm hơn 500 chức năng quan trọng như tiêu hóa protein, sản xuất mật, lọc máu và lưu trữ khoáng chất. Tuy nhiên, các bệnh lý về gan đang ngày càng phổ biến trên toàn cầu, chủ yếu do ảnh hưởng từ lối sống và chế độ ăn uống.

    Theo bác sĩ Joseph Salhab – chuyên gia tiêu hóa tại bang Florida (Mỹ), việc bổ sung một số loại rau củ đơn giản vào bữa ăn hằng ngày có thể góp phần bảo vệ và cải thiện chức năng gan đáng kể. Dưới đây là ba loại rau bình dân được chính bác sĩ Salhab sử dụng thường xuyên để duy trì sức khỏe gan.

    Bông cải xanh

    Loại rau đầu tiên trong danh sách của bác sĩ Salhab là bông cải xanh. Nhóm rau họ cải – bao gồm bông cải xanh – được biết đến với khả năng bảo vệ gan. Loại rau này giàu sulforaphane, hợp chất tự nhiên giúp tăng cường quá trình thải độc của gan. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy chiết xuất từ mầm bông cải xanh có thể làm giảm đáng kể mức ALT và gamma-glutamyl transpeptidase (γ-GTP) ở nam giới mắc bệnh gan nhiễm mỡ, từ đó cải thiện chức năng gan.

    Với những người không thích bông cải xanh, bác sĩ gợi ý: “Nếu không ăn được bông cải, có thể thay thế bằng các loại rau họ cải khác như bắp cải, cải xoăn hoặc cải Brussels”.


    Bông cải xanh và nhiều loại rau khác bổ sung thường xuyên sẽ rất tốt cho sức khỏe gan. Ảnh minh họa

    Thông tin thêm, ThS.BS Lê Thị Hải, Chủ tịch Hội Dinh dưỡng Nhi khoa và nguyên Giám đốc Trung tâm khám tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, rau lá xanh là một trong những thực phẩm giúp thải độc gan hiệu quả. Các loại rau họ cải như cải Brussels, bông cải xanh, và cải cay không chỉ giàu chất xơ mà còn chứa nhiều hợp chất có lợi. Những rau này có khả năng trung hòa một số độc tố, chẳng hạn như nitrosamine từ khói thuốc lá và aflatoxin trong đậu phộng.

    Nghiên cứu gần đây từ Phòng Nghiên cứu và Phát triển ở Palmyra, Wisconsin, Hoa Kỳ, đã chỉ ra rằng chiết xuất từ mầm bông cải xanh có thể cải thiện nồng độ men gan ở nam giới bị gan nhiễm mỡ. Cùng nghiên cứu cũng cho thấy chiết xuất này ngăn ngừa suy gan ở chuột. Các nghiên cứu sâu hơn trên động vật còn chỉ ra rằng mầm Brussels và chiết xuất mầm bông cải xanh có thể tăng cường enzyme giải độc và bảo vệ gan khỏi tổn thương.

    Củ dền

    Củ dền là loại rau thứ hai được bác sĩ tiêu hóa Joseph Salhab đưa vào chế độ ăn để hỗ trợ gan. “Củ dền chứa betalain – hợp chất tạo nên màu đỏ tím đặc trưng của loại củ này. Betalain giúp giảm stress oxy hóa trong gan và hỗ trợ quá trình hồi phục”, bác sĩ nói trong một video trên Instagram.

    Củ dền đặc biệt có lợi với những người gặp vấn đề về gan, bao gồm gan nhiễm mỡ. Một phân tích tổng hợp năm 2023 cho thấy việc uống nước ép củ dền giúp giảm đáng kể các enzyme gan như alanine aminotransferase (ALT) và aspartate aminotransferase (AST). Đây là hai chỉ số phản ánh mức độ tổn thương gan ở bệnh nhân mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD).

    Loại rau củ này còn có thể cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ nghiêm trọng (hepatic steatosis), khi chất béo tích tụ quá mức trong gan. Bên cạnh đó, củ dền chứa nhiều folate và mangan – hai vi chất hỗ trợ quá trình chuyển hóa tại gan. Bạn có thể nướng, ép lấy nước hoặc bào nhỏ củ dền trộn cùng salad để tăng cường sức khỏe gan.

    Atiso

    Bác sĩ Joseph Salhab mô tả atiso là “một trong những thực phẩm tốt nhất cho gan” nhờ chứa lượng lớn chất chống oxy hóa. Chúng ta có những bằng chứng khá rõ ràng cho thấy atiso là một trong những thực phẩm tốt nhất cho sức khỏe gan. Đó là nhờ hợp chất cynarin, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ cho gan. Cynarin giúp tái tạo tế bào gan và tăng cường sản xuất mật, từ đó hỗ trợ quá trình phân giải chất béo và loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể.

    Măng tây

    Thông tin từ Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), trong số các loại trái cây và rau quả, măng tây là một trong những nguồn cung cấp glutathione chống oxy hóa tốt nhất. Nghiên cứu cho thấy glutathione có lợi trong điều trị bệnh gan nhiễm mỡ mạn tính. Mặc dù trong nghiên cứu nó được sử dụng tiêm tĩnh mạch liều cao dưới sự giám sát của chuyên gia y tế thay vì qua đường ăn. Tuy nhiên, măng tây vẫn là lựa chọn tốt để hỗ trợ chức năng gan và tăng khả năng phân hủy độc tố.

    Rau diếp cá

    Rau diếp cá là loại rau quen thuộc trong các loại rau thơm của người Việt. Lá và thân của cây rau diếp cá chứa nhiều vitamin A, B, chất đạm, chất xơ, sắt, canxi, kali, lipit, glucid, protit, cellulose, và tinh dầu methyl nonyl ketone. Những thành phần này có tác dụng làm mát gan, đặc biệt thích hợp cho những người thường xuyên bị nóng trong người, nổi mụn hoặc nhiệt miệng.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/nhung-loai-rau-giup-ho-tro-bao-ve-va-cai-thien-chuc-nang-gan-theo-khuyen-nghi-chuyen-gia-d235584.html