29.1 C
Hanoi
Chủ Nhật, Tháng 7 6, 2025
More
    Home Blog Page 3

    Miếng dán “siêu nhỏ” giúp chẩn đoán và theo dõi các bệnh ung thư não, Alzheimer

    Các nhà khoa học tại Đại học King’s College London (Anh) vừa phát triển một loại miếng dán chứa hàng chục triệu kim nano, mỏng hơn cả sợi tóc người giúp chẩn đoán và theo dõi các bệnh ung thư não, Alzheimer

    Các nhà khoa học tại Đại học King’s College London (Anh) vừa phát triển một loại miếng dán chứa hàng chục triệu kim nano, mỏng hơn cả sợi tóc người, có khả năng thu thập dữ liệu phân tử từ mô bệnh mà không cần cắt bỏ hay gây tổn thương mô.

    Công nghệ này hứa hẹn thay thế sinh thiết truyền thống, giúp chẩn đoán và theo dõi các bệnh như ung thư não và Alzheimer một cách không xâm lấn, không đau và chính xác theo thời gian thực.

    Sinh thiết là thủ thuật chẩn đoán phổ biến trên toàn thế giới, được thực hiện hàng triệu lần mỗi năm để phát hiện bệnh. Tuy nhiên đây là phương pháp xâm lấn, gây đau, tiềm ẩn biến chứng và khó lặp lại nhiều lần tại cùng một vị trí mô, đặc biệt trong các cơ quan như não.

    Miếng dán mới sử dụng các kim nano siêu nhỏ, không làm tổn thương mô, giúp thu thập “dấu vân tay phân tử” bao gồm lipid, protein và mRNA – từ tế bào mà không cần cắt bỏ mô. Nhờ đó, các bác sĩ có thể theo dõi tiến triển bệnh liên tục, thực hiện kiểm tra lặp lại nhiều lần tại cùng một vị trí mà không gây đau cho bệnh nhân.


    Các nhà khoa học đã phát triển loại miếng dán chẩn đoán ung thư hiệu quả. Ảnh minh họa

    “Kết quả mang tính đột phá này là thành quả sau 12 năm nghiên cứu kim nano”, tiến sĩ Ciro Chiappini, trưởng nhóm nghiên cứu công bố trên tạp chí Nature Nanotechnology, cho biết. “Chúng tôi đang mở ra khả năng theo dõi bệnh lý não và tiến tới y học cá thể hóa theo cách chưa từng có”.

    Thử nghiệm tiền lâm sàng trên mô ung thư não lấy từ bệnh nhân và chuột cho thấy công nghệ này cung cấp thông tin phân tử đa chiều, phân biệt được các loại tế bào khác nhau trong cùng một mẫu mô – điều mà sinh thiết truyền thống không làm được.

    Dữ liệu sau đó được phân tích bằng phương pháp khối phổ kết hợp trí tuệ nhân tạo, giúp xác định sự hiện diện khối u, phản ứng với điều trị và tiến triển bệnh ở cấp độ tế bào. Đặc biệt trong phẫu thuật não, việc dán miếng này lên vùng nghi ngờ có thể cho kết quả trong vòng 20 phút, hỗ trợ bác sĩ quyết định ngay tại chỗ có nên cắt bỏ mô hay không.

    Các kim nano được chế tạo theo công nghệ vi mạch bán dẫn, có thể tích hợp vào nhiều thiết bị y tế quen thuộc như băng dán, ống nội soi hoặc kính áp tròng. Theo nhóm nghiên cứu, công nghệ này không chỉ cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân mà còn giúp bác sĩ ra quyết định nhanh và chính xác hơn.

    “Đây có thể là dấu chấm hết cho các cuộc sinh thiết đau đớn”, tiến sĩ Chiappini nhận định. “Chúng tôi đang mở ra một phương pháp chẩn đoán và theo dõi bệnh lý hoàn toàn mới: an toàn, không xâm lấn và có thể lặp lại”.

    Trước đó một nhóm nhà khoa học tại Đại học South Australia (UniSA) đã thiết kế các miếng dán sau phẫu thuật, có khả năng tiêu diệt hơn 80% tế bào ung thư ở gan và giảm đáng kể tỉ lệ tái phát. Được tạo ra từ gel, những miếng dán này được tẩm các liều lượng thuốc chống ung thư 5-fluorouracil (5FU) và cisplatin (Cis) và được đặt chính xác tại vị trí phẫu thuật, nơi khối ung thư đã được loại bỏ.

    Thuốc được tẩm trong miếng dán sẽ ngấm trực tiếp vào vết mổ, xử lý các tế bào ung thư còn sót lại và giảm thiểu tác dụng phụ độc hại của hóa trị. Một “điểm cộng” nữa là nó có thể phân hủy sinh học.

    Ngoài ung thư gan, nghiên cứu cho biết miếng dán sau phẫu thuật này cũng có khả năng điều trị các bệnh ung thư khác mà thuốc 5FU và Cis trước đây đã được chứng minh là hiệu quả, trong đó có ung thư buồng trứng, ung thư vùng đầu và cổ.

    Bà Souha Youssef, đồng tác giả của nghiên cứu tại Trung tâm Đổi mới dược phẩm của UniSA, cho biết các miếng dán này có thể cách mạng hóa việc điều trị ung thư gan, giúp cải thiện nhu cầu tiếp tục điều trị của những bệnh nhân ngừng hóa trị sau phẫu thuật do các tác dụng phụ nặng nề.

    Liên quan tới việc nghiên cứu trong chẩn đoán và điều trị ung thư, các nhà khoa học tại Trường Y Harvard đã phát triển các mô hình chẩn đoán ung thư ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) với độ chính xác ấn tượng, đạt tới 94% trong việc phát hiện ung thư nói chung và lên đến 96% đối với các loại khối u như thực quản, dạ dày, ruột kết và tuyến tiền liệt. Mô hình có tên Chief giúp phân tích chính xác khối u, phương pháp điều trị và dự đoán tỷ lệ sống sót, mở ra bước tiến quan trọng trong chẩn đoán y khoa bằng công nghệ.

    Ngoài Chief, vào tháng 4, các nhà nghiên cứu tại Bệnh viện Brigham and Women’s (thuộc Trường Y Harvard) cũng công bố hai mô hình AI khác là Uni và Conch. Hai mô hình này có khả năng đọc, phân tích và phân loại hình ảnh mô bệnh học dưới kính hiển vi, hỗ trợ chẩn đoán bệnh, đánh giá tình trạng cấy ghép nội tạng và thậm chí nhận diện các bệnh lý hiếm gặp.

    Căn cứ theo Nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định về quản lý trang thiết bị y tế trong đó băng dán và các sản phẩm có một lớp dính đã tráng phủ hoặc thấm tẩm dược chất được sử dụng phổ biến trong y học. Để được lưu hành trang thiết bị y tế sản xuất trong nước hay nhập khẩu nước ngoài chưa có số lưu hành tại Việt Nam, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đề nghị cấp mới số lưu hành tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là điều kiện tiên quyết đòi hỏi doanh nghiệp cần chú ý thực hiện đúng quy trình thủ tục để có thể lưu hành được tại thị trường Việt Nam.

    Theo Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/mieng-dan-sieu-nho-giup-chan-doan-va-theo-doi-cac-benh-ung-thu-nao-alzheimer-d234436.html

    Trí tuệ nhân tạo: Công cụ tăng năng suất hay cái bẫy khiến con người đánh mất khả năng sáng tạo?

    Sự phụ thuộc vào công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI) đang ảnh hưởng đến năng lực tư duy và đổi mới sáng tạo của con người.

    Trong suốt thập kỷ qua, năng suất lao động tại nhiều nền kinh tế phát triển đã sụt giảm đáng kể, từ mức tăng trung bình 2% mỗi năm vào thập niên 1990 xuống còn khoảng 0,8% hiện nay. Điều này diễn ra trong bối cảnh AI phát triển mạnh mẽ và ngày càng hiện diện trong mọi lĩnh vực đời sống.

    Giới công nghệ lạc quan cho rằng AI chỉ là công cụ hỗ trợ, giúp con người thoát khỏi các tác vụ lặp đi lặp lại, tối ưu hoá quy trình làm việc và mang lại lợi ích kinh tế. Nhưng thực tế đang cho thấy một nghịch lý: càng phụ thuộc vào AI, năng lực sáng tạo và hiệu quả tư duy của con người lại càng bị xói mòn.

    Ảnh minh họa.

    Giám đốc điều hành Tập đoàn Microsoft Satya Nadella từng kỳ vọng rằng người dùng chỉ cần nêu mục tiêu, phần còn lại AI sẽ lo liệu từ lập kế hoạch, triển khai đến học hỏi trên nhiều hệ thống. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, điều này có thể tạo ra một “cái bẫy năng suất”, trong đó con người ngày càng lệ thuộc vào máy móc và đánh mất dần kỹ năng tư duy phản biện, năng lực giải quyết vấn đề và đặc biệt là khả năng đổi mới sáng tạo – yếu tố vốn là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng dài hạn.

    Theo tờ FT, dù máy tính và Internet đã bùng nổ trong nửa thế kỷ qua, năng suất nghiên cứu và đổi mới không những không tăng, mà còn có dấu hiệu chững lại. Một nhà khoa học hiện đại tạo ra ít ý tưởng đột phá hơn so với đồng nghiệp cách đây vài chục năm, nếu tính theo mỗi USD đầu tư cho nghiên cứu. Những phát minh ngày càng mang tính cải tiến nhỏ giọt, thiếu đi các bước ngoặt lớn. Nhà kinh tế học Gary Becker từng cảnh báo về lựa chọn giữa “chất lượng và số lượng” quy luật này dường như đang ứng nghiệm trong khoa học và công nghệ ngày nay.

    TS Hồ Quốc Tuấn – Giám Đốc chương trình Đào tạo Thạc sĩ Tài chính & Kế toán của Đại học Bristol (Vương quốc Anh), gọi đây là “bẫy năng lực trung bình” khi AI làm tốt những việc mang tính thủ tục, định lượng và lặp lại, nhưng lại không thể thay thế được tư duy phản biện, khả năng đánh đổi, ra quyết định trong điều kiện bất định những kỹ năng đặc trưng của con người sáng tạo. Các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) như ChatGPT chỉ bám vào những gì là đồng thuận hiện tại, nên có thể cản trở tư duy vượt khuôn mẫu.

    Thực tế, khảo sát từ hơn 7.000 lao động trí thức đăng trên kho dữ liệu trực tuyến Arxiv chỉ ra rằng, AI giúp giảm khoảng 3,6 giờ/tuần cho những công việc đơn lẻ như xử lý email, nhưng lại không cải thiện được năng suất trong các hoạt động cộng tác nơi cần sự phối hợp sáng tạo giữa con người với nhau. Hệ quả là, nếu tất cả đều giao việc cho AI, lượng thông tin lại bùng nổ, làm mất đi hiệu quả ban đầu mà công nghệ hứa hẹn mang lại.

    Một ví dụ nổi bật cho làn sóng thay thế này là Klarna – công ty fintech Thụy Điển đã thay thế 700 nhân viên chăm sóc khách hàng trong vòng một năm bằng hệ thống AI. Điều đáng lo ngại là phần lớn nhân sự bị cắt giảm không được đào tạo lại để thích ứng với chuỗi giá trị mới do AI mang đến.

    Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), khoảng 40% công việc toàn cầu sẽ chịu tác động bởi AI, với mức độ ảnh hưởng tại các nước phát triển có thể lên tới 60%. Không giống làn sóng công nghệ trước, AI không chỉ đe dọa lao động phổ thông mà cả những nghề nghiệp đòi hỏi tư duy cấp cao như luật, y tế, tài chính…

    Tuy nhiên, trong thách thức cũng ẩn chứa cơ hội. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng dụng AI và điện toán đám mây (Cloud) đang được kỳ vọng là lối thoát khỏi “bẫy thu nhập trung bình”, mở ra cơ hội bứt tốc trong thời đại số.

    Ông Lê Hồng Việt – Tổng Giám đốc FPT Smart Cloud nhận định, AI có thể giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian ra quyết định, cải thiện trải nghiệm khách hàng và nâng cao năng suất. Trong khi đó, Cloud giúp tiết kiệm chi phí vận hành tới 16,18% và tăng trưởng doanh thu gần 20%. Nhưng để khai thác tốt các công nghệ này, doanh nghiệp cần thay đổi tư duy lãnh đạo, đầu tư vào hạ tầng dữ liệu và sẵn sàng thử nghiệm để tìm ra mô hình phù hợp.

    “Không có dự án nào thành công ngay từ lần đầu. Thành công thường đến sau 2-3 lần thử nghiệm”, ông Việt nhấn mạnh, đồng thời cho rằng cần xây dựng đội ngũ hiểu và sử dụng được AI, Cloud, hoặc lựa chọn đối tác công nghệ phù hợp để tăng cường sức mạnh nội tại và cộng hưởng từ bên ngoài.

    AI có thể là cỗ máy năng suất lý tưởng nhưng nếu không đi cùng đổi mới sáng tạo thực chất và chiến lược sử dụng hợp lý, công cụ này rất dễ trở thành con dao hai lưỡi khiến chúng ta làm việc nhanh hơn, nhưng nghĩ ít hơn.

    Theo Duy Trinh
    https://vietq.vn/tri-tue-nhan-tao-cong-cu-tang-nang-suat-hay-cai-bay-khien-con-nguoi-danh-mat-kha-nang-sang-tao-d234480.html

    Đồ chơi bột nặn chứa chất bảo quản vượt chuẩn phát hiện tại Hong Kong có thể gây dị ứng

    Giới chức Hong Kong vừa phát hiện ba mẫu đồ chơi bột nặn dành cho trẻ em có chứa hàm lượng chất bảo quản vượt mức giới hạn theo tiêu chuẩn an toàn của Liên minh châu Âu (EU).

    Theo thông báo từ Hội đồng Người tiêu dùng Hong Kong (Consumer Council), ba sản phẩm đồ chơi bột nặn dành cho trẻ em được bán trên thị trường địa phương đã bị phát hiện chứa chất bảo quản với hàm lượng cao hơn mức cho phép của EU. Đây là kết quả của một cuộc kiểm tra 30 mẫu sản phẩm bột nặn, trong đó một phần đáng kể là hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức và các nước châu Á khác.

    Ba loại đồ chơi được phát hiện có chứa chất bảo quản gây dị ứng ở mức vượt quá giới hạn trên do Liên minh Châu Âu quy định là bột mì Creation Nation, đất sét Sanrio từ Trung Quốc đại lục và đất sét Padico từ Nhật Bản. Cụ thể, ba mẫu có nồng độ các chất bảo quản như methylisothiazolinone (MIT), methylchloroisothiazolinone (CMIT) và benzisothiazolinone (BIT) vượt mức quy định. Đây là những hợp chất có thể gây kích ứng da, phản ứng dị ứng và trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc. Điều đáng nói, đây là các sản phẩm đồ chơi dành cho trẻ em, việc để trẻ tiếp xúc thường xuyên các chất này trong thời gian dài có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe đến sức khỏe của trẻ.

    Một số sản phẩm đồ chơi đất nặn bị cho là chứa chất gây dị ứng vượt chuẩn EU

    Trong đó, mẫu Creation Nation có CMIT ở mức 8,5 miligam trên kilôgam, cao gấp khoảng 11 lần giới hạn an toàn của EU là 0,75 mg/kg đối với vật liệu đồ chơi dành cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi hoặc những loại có thể cho vào miệng trẻ em. Ba mẫu này cũng được phát hiện có mức MIT từ 0,3mg/kg đến 0,5mg/kg, cao hơn mức giới hạn trên của EU là 0,25mg/kg.

    Bác sĩ da liễu Joyce Cheng Hoi-wan, thành viên của Hội đồng Người tiêu dùng Hong Kong, nhấn mạnh rằng trẻ em – đặc biệt là trẻ có làn da nhạy cảm hoặc có tiền sử dị ứng – có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi tiếp xúc lâu dài với các chất này.

    “Da trẻ nhỏ dễ bị tổn thương hơn so với người lớn. Những chất bảo quản như MIT hay CMIT từng bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm tại nhiều nước châu Âu vì nguy cơ gây dị ứng cao,” bác sĩ Cheng nói.

    Tuy nhiên, khi thông báo này được đưa ra đã vấp phải nhiều ý kiến trái chiều từ phía nhà sản xuất của Creation Nation khi họ cho rằng không có hạn chế nào về lượng chất bảo quản gây dị ứng trong đồ chơi ở Hồng Kông, đồng thời khẳng định sản phẩm của họ tuân thủ đầy đủ cả tiêu chuẩn an toàn đồ chơi của địa phương và các yêu cầu nội bộ của công ty.

    Sau đó, Hội đồng cho biết, các mẫu sản phẩm đồ chơi bị thông báo trên đều không được dãn nhán thông tin đầy đủ, trong đó buộc phải có thông tin về việc trẻ cần rửa tay sau khi sử dụng các sản phẩm này để đảm bảo an toàn trong khi các sản phẩm còn lại đều có nhãn thông tin trên.

    Hội đồng Người tiêu dùng khuyến cáo phụ huynh nên đọc kỹ nhãn sản phẩm, lựa chọn đồ chơi có nguồn gốc rõ ràng, có chứng nhận an toàn, đồng thời theo dõi phản ứng của trẻ khi sử dụng sản phẩm. Ngoài ra cũng yêu cầu các nhà sản xuất cần cập nhật thông tin một cách đầy đủ, minh bạch.

    Mặc dù, một số sản phẩm đồ chơi này đang được bán rộng rãi trên các trang thương mại điện tử, nhiều phụ huynh ở Việt Nam cũng có thể đặt mua phải sản phẩm. Các chuyên gia khuyến cáo, phụ huynh cần lưu ý khi lựa chọn mua và cho con trẻ chơi các loại đồ chơi đất nặn cần thực hiện rửa tay ngay sau khi chơi xong. Không nên để trẻ chơi bột nặn quá lâu, đặc biệt là trẻ có làn da nhạy cảm. Đặc biệt, cần chọn sản phẩm từ các thương hiệu uy tín, có ghi rõ thành phần, nguồn gốc xuất xứ.

    Theo Bảo Linh
    https://vietq.vn/hong-kong-do-choi-dat-nan-chua-chat-bao-quan-vuot-chuan-eu-co-the-gay-di-ung-cho-tre-nho-d234385.html

    Nghiên cứu chỉ ra rong biển có thể hỗ trợ giảm cholesterol, chống tiểu đường, bảo vệ tim

    Theo các nghiên cứu y khoa, rong biển là một trong những loại rau đặc biệt bổ dưỡng cho sức khỏe, thậm chí có thể hỗ trợ phòng ngừa một số bệnh mạn tính như tiểu đường, bảo vệ tim, tiêu hóa.

    Rong biển – “siêu” thực phẩm giàu dinh dưỡng

    Rong biển là loại rau tuy ít được tiêu thụ hằng ngày nhưng lại đặc biệt bổ dưỡng. Chỉ cần một lượng nhỏ cũng có thể mang lại hiệu quả lâu dài do chứa nhiều chất chống oxy hóa và dưỡng chất tốt cho sức khỏe, hỗ trợ tim mạch và phòng ngừa tiểu đường.

    Rong biển chứa nhiều vitamin, đặc biệt là nhóm B, cùng các khoáng chất như sắt, đồng, mangan và chất béo omega-3. Một số loại rong biển còn cung cấp đầy đủ các axit amin thiết yếu.

    Theo trang tin sức khỏe Healthline (Mỹ), rong biển chứa các chất chống oxy hóa như vitamin A, C, E và các dưỡng chất thực vật có lợi như flavonoid và carotenoid, giúp trung hòa gốc tự do. Đặc biệt, fucoxanthin – một loại carotenoid có nhiều trong rong biển nâu (wakame) có khả năng chống oxy hóa cao gấp 13,5 lần vitamin E.

    Một phân tích tổng hợp năm 2023 về tác động của rong biển nâu đối với biomarkers của rối loạn mỡ máu (dyslipidemia) do nhóm nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Busan, Hàn Quốc thực hiện (Đông Á), được công bố trên tạp chí Marine Drugs (MDPI). Nghiên cứu bao gồm 9 thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát với tổng cộng 232 người tham gia. Kết quả phân tích cho thấy việc sử dụng rong biển nâu hoặc chiết xuất từ nó giúp giảm đáng kể mức cholesterol toàn phần, giảm LDL-cholesterol xấu hiệu quả tương tự. Rong biển cũng chứa fucan – hoạt chất có thể chống đông máu, với hiệu quả được so sánh với thuốc chống đông. Một số nghiên cứu trên động vật còn cho thấy peptide trong rong biển giúp ngăn ngừa tăng huyết áp.


    Rong biển rất tốt cho sức khỏe nhưng cũng cần lưu ý khi sử dụng. Ảnh minh họa

    Một nghiên cứu kéo dài 8 tuần tại Nhật Bản cho thấy fucoxanthin trong rong biển nâu giúp cải thiện kiểm soát đường huyết. Những người dùng 2 mg fucoxanthin từ dầu rong biển cho thấy mức đường huyết cải thiện rõ rệt, đặc biệt ở những người có khuynh hướng kháng insulin.

    Ngoài ra, alginate – một chất khác có trong rong biển – có khả năng giảm hấp thu đường vào máu sau bữa ăn, nhờ vậy hỗ trợ ngăn chặn đường huyết tăng vọt.

    Rong biển còn là nguồn cung cấp iốt dồi dào – khoáng chất thiết yếu cho hoạt động tuyến giáp. Bên cạnh đó, nó chứa axit amin tyrosine, kết hợp với iốt để tạo nên các hormone tuyến giáp quan trọng.

    Với hàm lượng chất xơ chiếm 35–60% trọng lượng khô, rong biển còn là “thực phẩm vàng” cho hệ tiêu hóa. Đường polysaccharide sulfat trong rong biển giúp nuôi lợi khuẩn đường ruột. Chất xơ trong rong biển còn hỗ trợ cải thiện quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng.

    Đối tượng không nên ăn rong biển và những thực phẩm cần tránh kết hợp

    Dù có nhiều lợi ích, tiêu thụ rong biển quá mức có thể gây tác dụng phụ. Người bị mụn trứng cá, cường giáp, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, và trẻ nhỏ cần đặc biệt thận trọng.

    Trẻ từ 1–8 tuổi chỉ nên dùng tối đa 0,09 mg iốt/ngày, trong khi phụ nữ mang thai hoặc cho con bú là 0,22–0,27 mg/ngày. Trong khi đó, 100g rong biển chứa tới 1–1,8 mg iốt vượt quá nhu cầu cơ thể. Vì vậy, nên ăn dưới 100g/ngày và chia thành nhiều bữa nhỏ.

    Một số thực phẩm không nên ăn cùng rong biển bao gồm: Hồng, trà, trái cây ngâm chua, tiết heo, cam thảo và các món nhiều kiềm như lòng đỏ trứng, xúc xích, phô mai, thịt bò, bánh mì, kiều mạch… Những kết hợp này có thể gây khó tiêu, táo bón, hoặc giảm hấp thu dinh dưỡng.

    Khi mua rong biển nên chọn loại mới thu hoạch để đảm bảo dưỡng chất. Mùi tanh là đặc tính tự nhiên của rong biển khi sử dụng có thể dùng một chút dầu mè hoặc gừng để khử mùi mà không làm thay đổi độ tươi và hương vị đặc trưng của loại thực phẩm này.

    Không nấu quá lâu vì sẽ khiến rong biển trở nên dai hoặc quá mềm, làm mất đi hương vị. Ngoài ra, nấu quá lâu sẽ làm mất đi đáng kể lượng dinh dưỡng. Vì vậy, cách tốt nhất là cho vào khi nước sôi cho đến khi rong biển vừa chín tới thì tắt bếp.

    Khi ngâm rong biển khô trong nước, chỉ nên ngâm từ 5 – 10 phút cho đến khi rong nở đều, bóp nhẹ cho bớt muối rồi vớt ra để ráo nước. Các khoáng chất và chất dinh dưỡng chứa dễ bị mất đi nếu ngâm rong biển trong nước quá lâu.

    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-10:2023 về rong biển hữu cơ

    Tiêu chuẩn này được ban hành nhằm thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với hoạt động thu hoạch, nuôi trồng và chế biến rong biển trong hệ thống sản xuất hữu cơ. Mục tiêu của tiêu chuẩn là bảo vệ môi trường biển, duy trì đa dạng sinh học và đảm bảo sản phẩm rong biển đạt chất lượng an toàn, bền vững.

    Theo tiêu chuẩn này, vùng thu hoạch rong biển tự nhiên phải không bị ô nhiễm và được đánh giá định kỳ về chất lượng nước biển, trầm tích. Hoạt động thu hái phải có kế hoạch rõ ràng, không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái đáy biển và đảm bảo thời gian phục hồi tự nhiên cho nguồn rong.

    Đối với rong biển nuôi trồng, cơ sở sản xuất cần thiết lập khu vực rõ ràng, cách ly với nguồn thải và tàu bè. Quá trình nuôi trồng không sử dụng giống biến đổi gen, phân bón hóa học hoặc thuốc bảo vệ thực vật tổng hợp. Các vật liệu sử dụng trong nuôi trồng như dây, lưới phải được làm từ chất liệu thân thiện môi trường và tái sử dụng được.

    Khi chế biến, rong biển hữu cơ phải được xử lý bằng phương pháp cơ học hoặc sinh học, không sử dụng hóa chất tổng hợp. Việc bảo quản, đóng gói phải đảm bảo truy xuất nguồn gốc và không làm thay đổi bản chất hữu cơ của sản phẩm.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/nghien-cuu-chi-ra-rong-bien-co-the-ho-tro-giam-cholesterol-bao-ve-tim-chong-tieu-duong-d234402.html

    Phát triển tiêu chuẩn về làm sạch hạt vi mô trong môi trường

    ASTM International công bố mục tiêu phát triển tiêu chuẩn mới WK94491 nhằm hướng dẫn việc xác định, đánh giá rủi ro và làm sạch trong môi trường – từ đất, trầm tích đến nước mặt và nước ngầm.

    Các hạt vi mô (microparticles), đặc biệt là vi nhựa, đã trở thành một mối lo ngại cấp bách trên toàn thế giới do sự phổ biến rộng rãi và những tác động tiềm tàng đến hệ sinh thái và sức khỏe con người. Ông Sriram Madabhushi, một thành viên của ASTM International, nhấn mạnh: “Các hạt vi mô là mối lo ngại lớn về môi trường và sức khỏe con người, có thể gây ra tác động trực tiếp và gián tiếp đến các thụ thể sinh thái và con người.” Sự hiện diện của chúng trong các hệ sinh thái khác nhau, từ đại dương sâu thẳm đến không khí chúng ta hít thở, đã đặt ra những thách thức lớn về quản lý và xử lý.

    Mới đây, Ủy ban Đánh giá Môi trường, Quản lý rủi ro và Hành động khắc phục của ASTM International (E50) đã chính thức phê duyệt việc phát triển một tiêu chuẩn mới WK94491. Tiêu chuẩn này sẽ tập trung vào việc xác định, đánh giá và làm sạch các hạt vi mô có trong đất, trầm tích, nước mặt và nước ngầm, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nỗ lực toàn cầu nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.

    Tiêu chuẩn WK94491 – Bước tiến mới trong bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng

    WK94491 không chỉ biên soạn thông tin đã có từ trước về nhận dạng, đánh giá và làm sạch các hạt vi mô, mà còn tích hợp những phát hiện mới nhất trong lĩnh vực này. Điều này bao gồm việc đặc trưng hóa và làm sạch các hạt vi mô, trong đó có vi nhựa – một trong những loại hạt vi mô được quan tâm hàng đầu hiện nay. Việc tổng hợp các nghiên cứu và phương pháp tiếp cận tiên tiến nhất sẽ giúp các tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ có được công cụ hiệu quả để đối phó với vấn đề này.

    Theo Hiệp hội Thử nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ (ASTM International), một tổ chức phát triển tiêu chuẩn quốc tế đã có hơn 125 năm kinh nghiệm trong việc tạo ra các tiêu chuẩn đồng thuận tự nguyện cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, việc phát triển WK94491 là một phần trong cam kết của họ nhằm giải quyết các thách thức môi trường mới nổi. Các tiêu chuẩn của ASTM được phát triển thông qua một quy trình mở, minh bạch và dựa trên sự đồng thuận, quy tụ các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả.

    Phạm vi của WK94491 sẽ bao gồm các khía cạnh quan trọng:

    Phát triển các phương pháp và quy trình chuẩn để phát hiện và định lượng các hạt vi mô trong các mẫu môi trường khác nhau.

    Xây dựng các tiêu chí để phân loại và mô tả các hạt vi mô dựa trên kích thước, hình dạng, thành phần hóa học và nguồn gốc. Điều này rất quan trọng để hiểu rõ hơn về tác động của chúng.

    Đề xuất các phương pháp và quy trình hiệu quả nhất để giảm thiểu sự phát tán, thu hồi và xử lý các hạt vi mô.

    Cung cấp các công cụ thực tế để hỗ trợ việc triển khai và tuân thủ tiêu chuẩn, giúp các bên liên quan dễ dàng áp dụng và báo cáo.

    Tiêu chuẩn WK94491 không chỉ là tài liệu kỹ thuật chung cho các nhà khoa học, nghiên cứu hay các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng, khai khoáng, bao bì hoặc xử lý chất thải ứng dụng, mà còn là một bước tiến trong việc thống nhất các phương pháp đánh giá vi hạt môi trường giữa các quốc gia. Tiêu chuẩn này cũng có thể thúc đẩy sự đổi mới trong công nghệ làm sạch và vật liệu thân thiện với môi trường, mở ra những cơ hội mới cho các giải pháp sáng tạo.

    Theo Bảo Linh
    https://vietq.vn/phat-trien-tieu-chuan-ve-lam-sach-hat-vi-mo-trong-moi-truong-d234424.html

    Người dùng Gmail cần bỏ ngay mật khẩu truyền thống trước khi quá muộn

    Trong bối cảnh các vụ tấn công mạng ngày càng tinh vi nhờ công nghệ AI, Google đã phát đi cảnh báo nghiêm trọng: tiếp tục dùng mật khẩu thông thường để đăng nhập Gmail là rủi ro lớn.

    Trong khi phần lớn người dùng vẫn duy trì thói quen đăng nhập Gmail bằng mật khẩu quen thuộc, thì theo Evan Kotsovinos – Phó phòng Bảo mật và An toàn của Google, đây là lúc cần thay đổi. Mật khẩu truyền thống không chỉ lỗi thời mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng trong thời đại AI đang được hacker tận dụng tối đa.

    Theo Forbes, nhiều người dùng vẫn chưa bị tấn công chỉ đơn giản vì… chưa đến lượt. “Hơn 60% người tiêu dùng tại Mỹ cho biết các vụ lừa đảo trực tuyến đã gia tăng trong năm qua, trong đó một phần ba từng bị rò rỉ dữ liệu cá nhân”, ông Kotsovinos chia sẻ.

    Google hiện ghi nhận làn sóng tấn công có tổ chức nhằm vào Gmail, với việc các công cụ AI được sử dụng để dò tìm, bẻ khóa hoặc khai thác điểm yếu của hệ thống mật khẩu. Trước thực trạng này, hãng đã phát đi cảnh báo yêu cầu người dùng phải cập nhật phương thức bảo mật trong vòng 7 ngày, nếu không sẽ có nguy cơ bị mất quyền truy cập tài khoản.


    Khác với mật khẩu dễ bị quên, tái sử dụng hoặc bị đánh cắp, mã khóa là giải pháp thay thế an toàn và tiện lợi hơn nhiều.

    Giải pháp được Google khuyến nghị là mã khóa (passkey) – phương thức đăng nhập bằng sinh trắc học như khuôn mặt, vân tay hoặc mã PIN. Khác với mật khẩu dễ quên, bị đánh cắp hoặc tái sử dụng, passkey an toàn hơn nhiều và đặc biệt không thể bị hacker đoán hoặc sao chép.

    Steve Won – Giám đốc sản phẩm của công ty bảo mật 1Password lý giải: “Mỗi mã khóa gồm hai phần: khóa công khai lưu trên máy chủ và khóa riêng tư lưu trên thiết bị cá nhân. Ổ khóa thì ai cũng thấy, nhưng chỉ người có chìa mới mở được. Và chiếc chìa đó – khóa riêng sẽ không bao giờ rời khỏi thiết bị”.

    Forbes nhận định passkey là hình thức bảo mật mặc định mạnh mẽ, gần như không thể bị lợi dụng như các mật khẩu yếu hoặc rò rỉ từng thấy trước đây. Dù kẻ xấu có trong tay danh sách hàng triệu mật khẩu phổ biến, họ vẫn không thể dùng để xâm nhập tài khoản sử dụng passkey.

    Người dùng cũng không thể tạo mã khóa yếu, vì tất cả mã đều được hệ thống sinh ra ngẫu nhiên, chuẩn mạnh theo mặc định. Nhờ đó, khả năng bị tấn công hàng loạt bằng kỹ thuật dò quét là gần như bằng không. Để kích hoạt passkey, người dùng cần vào Cài đặt Tài khoản Google → Cài đặt bảo mật → Passkeys, sau đó nhấn “Tạo mã khóa” và làm theo hướng dẫn, xác thực bằng khuôn mặt hoặc vân tay trên thiết bị cá nhân.

    Theo Thanh Hiền (t/h)
    https://vietq.vn/nguoi-dung-gmail-can-bo-ngay-mat-khau-truyen-thong-truoc-khi-qua-muon-d234327.html

    Hiểm họa từ cồn y tế giả chứa methanol “đội lốt” ethanol

    Hiện nay nhiều người dân sử dụng cồn y tế để sát khuẩn, vệ sinh răng miệng mà không lường trước được rủi ro từ các sản phẩm giả chứa methanol độc hại.

    Nhiều người dân sử dụng cồn y tế để sát khuẩn, vệ sinh răng miệng mà không lường trước được rủi ro từ các sản phẩm giả chứa methanol độc hại. Theo bác sĩ Nguyễn Trung Nguyên – Giám đốc Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai, trong các ca ngộ độc methanol do cồn y tế giả được tiếp nhận, khoảng 30% tử vong, số còn lại bị mù hoặc để lại di chứng thần kinh vĩnh viễn.

    Một trong những trường hợp điển hình là người đàn ông 55 tuổi, trú tại quận Hoàng Mai (thành phố Hà Nội), được đưa vào Trung tâm Chống độc trong tình trạng hôn mê, suy hô hấp, nhiễm toan chuyển hóa nặng. Xét nghiệm máu cho thấy nồng độ methanol lên tới 116,63 mg/dL. Chụp MRI não phát hiện tổn thương hoại tử nhân bèo và chảy máu não. Điều đáng nói là bệnh nhân không nghiện rượu, mà chỉ có thói quen dùng cồn y tế để xúc miệng khi bị đau răng.

    Kết quả xét nghiệm mẫu cồn do bệnh nhân sử dụng cho thấy, dù nhãn mác ghi “Ethanol cồn 70 độ” nhưng thực tế không chứa ethanol mà là methanol chiếm đến 77,5%. Vì bệnh nhân ngậm cồn thời gian dài, lại có vết thương hở trong miệng (viêm tủy răng), methanol đã thẩm thấu qua niêm mạc hoặc có thể bị nuốt vào, dẫn đến ngộ độc nặng.


    Nguy hại từ cồn y tế giả. Ảnh minh họa

    Câu chuyện trên không phải cá biệt. Trước đó không lâu, tại thành phố Hội An (tỉnh Quảng Nam), hai người nước ngoài đã tử vong sau khi sử dụng rượu pha từ loại cồn giả có chứa methanol. Thủ phạm là một nhân viên pha chế đã dùng cồn y tế giả để pha thành hai chai rượu mời khách.

    Theo các chuyên gia, methanol là hóa chất cực độc có thể thẩm thấu qua da, niêm mạc hoặc bị nuốt phải, gây chóng mặt, mờ mắt, co giật, hôn mê, thậm chí tử vong. Tác hại lâu dài bao gồm mù lòa, tổn thương não, suy thận. Tuy nhiên, do giá rẻ hơn ethanol nhiều lần, methanol thường bị lợi dụng pha chế, đóng chai rồi bán ra thị trường với nhãn mác mập mờ như “cồn 70 độ”, “dùng để sát trùng”, không ghi rõ thành phần hay đơn vị sản xuất.

    Liên quan tới cồn y tế giả, mới đây, Công an thành phố Hà Nội cho biết đã bắt giữ ông Phạm Đình Tuấn, Phó Chủ tịch UBND thị trấn Chúc Sơn (huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội) để điều tra hành vi sản xuất hàng giả là cồn y tế. Theo điều tra, ông Tuấn và em trai đã thành lập Công ty Ngân Hà để sản xuất cồn y tế 70 độ. Tuy nhiên, vì lợi nhuận, ông Tuấn đã chỉ đạo dùng methanol thay cho ethanol để pha chế cồn, bất chấp tính độc hại của methanol đối với sức khỏe người dùng.

    PGS.TS Nguyễn Duy Thịnh (ĐH Bách khoa Hà Nội) cho biết, việc quản lý lỏng lẻo khiến cồn công nghiệp dễ dàng mua bán tràn lan, bị lợi dụng pha trộn. Trước đây, methanol thường được phân biệt bằng màu xanh, nhưng hiện nay sản phẩm trong nước sản xuất không còn sử dụng chất chỉ thị này, dẫn tới khó phân biệt với ethanol.

    Việt Nam hiện chưa bắt buộc cồn methanol phải có chỉ thị màu – một biện pháp đơn giản mà nhiều nước đã áp dụng để ngăn nhầm lẫn. Điều này khiến người tiêu dùng dễ mua phải sản phẩm độc hại mà không hay biết.

    Theo các bác sĩ, người dân nên mua cồn sát khuẩn tại nhà thuốc, cửa hàng uy tín, giữ lại hóa đơn, đọc kỹ nhãn mác: thành phần phải ghi rõ “ethanol” hoặc “isopropanol”, công dụng nên ghi rõ “sát khuẩn trên da/người”. Cuối cùng, để ngăn chặn tình trạng này, cần siết chặt quản lý từ khâu sản xuất, phân phối đến hậu kiểm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

    Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2019/BYT

    Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2019/BYT ban hành kèm Thông tư 10/2019/TT-BYT, có tổng cộng 50 yếu tố hóa học được quy định giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép (OEL) trong không khí tại nơi làm việc. Trong đó cồn y tế là một trong những chất cần kiểm soát nghiêm ngặt.

    Các cơ sở y tế, phòng thí nghiệm hoặc nơi thường xuyên sử dụng ethanol phải giám sát nồng độ ethanol trong không khí, đảm bảo không vượt quá ngưỡng cho phép. Nếu phát hiện nồng độ vượt giới hạn, đơn vị sử dụng phải nhanh chóng áp dụng các biện pháp kiểm soát như: tăng cường thông gió, sử dụng thiết bị chứa kín, bố trí tủ an toàn, hoặc trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân như khẩu trang chuyên dụng, găng tay… Đồng thời, cơ quan quản lý cần tổ chức quan trắc môi trường lao động định kỳ để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.

    Về chất lượng, cồn y tế bắt buộc phải là ethanol 70% hoặc 90%, hàm lượng methanol không được vượt quá 0,02%, và tổng lượng tạp chất khác không vượt quá 0,03%. Ngoài ra, cồn y tế phải được đăng ký hoặc công bố chất lượng theo quy định hiện hành, đồng thời được kiểm nghiệm và công bố tiêu chuẩn cơ sở đầy đủ trước khi lưu hành. Việc sử dụng cồn y tế để sát khuẩn cũng cần tuân thủ hướng dẫn từ nhà sản xuất và các quy định liên quan nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người dùng.

    Theo An Dương (T/h)
    https://vietq.vn/hiem-hoa-tu-con-y-te-gia-chua-methanol-doi-lot-ethanol-d234337.html

    Nghiên cứu mới phát hiện ăn xoài có thể giúp hỗ trợ giảm mỡ máu, huyết áp cao hiệu quả

    Các nhà nghiên cứu từ Đại học California (Mỹ) chi ra rằng, việc ăn xoài hằng ngày trong 2 tuần mang lại nhiều lợi ích bất ngờ cho sức khỏe, giúp hỗ trợ giảm huyết áp, mỡ máu.

    Thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn, nguyên Chủ nhiệm Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho rằng người ta yêu thích xoài bởi hương vị thơm ngon đặc biệt và giá trị dinh dưỡng cao hơn so với nhiều loại trái cây khác. Tuy nhiên, ít ai biết rằng trái xoài và cây xoài còn mang lại nhiều vị thuốc dân gian hết sức độc đáo.

    Theo dinh dưỡng học hiện đại, cứ mỗi 100g xoài chín chứa: 82,6g nước; 0,6g protid; 0,3g lipid; 15,9g gluxit; 10mg canxi; 13mg photpho; 0,4mg sắt; 960 mcg beta-caroten; 30mg vitamin C; 0,05mg vitamin B1; 0,05mg vitamin B2; 1mg vitamin E (10%); 0,3mg vitamin PP…

    Bên cạnh đó là nhiều dưỡng chất quý như: mangiferonic acid, isomangiferonic acid, ambonic acid, ambolic acid, m-digallic acid, quercetin, isoquercetin, mangiferin, ellagic acid, carotenoids, violanthin.

    Kết quả nghiên cứu dược lý học hiện đại cho thấy, chất mangiferin trong xoài có tác dụng trừ đờm, giảm ho và phòng chống ung thư. Trái xoài chưa chín và vỏ thân cây xoài có khả năng ức chế tụ cầu khuẩn và trực khuẩn coli. Với hàm lượng vitamin C rất cao, xoài còn có công dụng làm giảm cholesterol và triglycerid trong máu, rất có lợi cho việc dự phòng các bệnh lý tim mạch.


    Ăn xoài rất tốt cho sức khỏe nhất là hỗ trợ giảm mỡ máu và huyết áp cao. Ảnh minh họa

    Theo nghiên cứu mới được công bố trên tạp chí của Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ – American Nutrition Association, việc ăn xoài rất tốt cho người bị mỡ máu cao, huyết áp cao.

    Các nhà nghiên cứu từ Đại học California (Mỹ) đã thử nghiệm trên 24 phụ nữ sau mãn kinh, từ 50 đến 70 tuổi, bị thừa cân hoặc béo phì, nhằm tìm hiểu tác động của việc ăn xoài đối với tim mạch.

    Đồng tác giả, Tiến sĩ Roberta Holt, từ Khoa Dinh dưỡng, Đại học California, cho biết: “Chúng tôi chọn xoài vì loại quả này giàu dinh dưỡng, chứa chất xơ, chất chống oxy hóa và các hoạt chất sinh học hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra việc tiêu thụ xoài có tác động tích cực đến huyết áp và kiểm soát lipid.”

    Tiến sĩ Holt nói thêm: “Phụ nữ sau mãn kinh thường gặp nhiều rủi ro tim mạch đặc biệt, và chúng tôi muốn xem liệu việc ăn xoài hằng ngày có thể tạo ra sự khác biệt đáng kể hay không.”

    Những người tham gia được cho ăn 330 gram xoài mỗi ngày trong 2 tuần, tương đương với 1 quả xoài lớn. Họ cũng được đo huyết áp và làm các xét nghiệm để đánh giá cholesterol cùng các chỉ số sinh học khác.

    Các nhà nghiên cứu nhận thấy, hai giờ sau khi ăn xoài, những người tham gia đã giảm khoảng 6 mmHg huyết áp tâm thu và giảm 2,3 mmHg huyết áp động mạch trung bình. Tác giả nghiên cứu, Tiến sĩ Robert M. Hackman, từ Khoa Dinh dưỡng, Đại học California, giải thích: “Mức giảm nhỏ này giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ theo thời gian. Đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy ăn xoài hằng ngày có thể hỗ trợ sức khỏe tim mạch một cách đáng kể.”

    Những người tham gia cũng ghi nhận sự giảm cholesterol tổng và cholesterol xấu – khoảng 13 điểm. Tiến sĩ Roberta Holt cho biết: “Dù mức giảm còn khiêm tốn, nhưng có thể mang lại tác động tích cực lâu dài đến sức khỏe tim mạch. Chỉ sau 2 tuần ăn xoài đã mang lại kết quả này, cho thấy đây có thể là phương pháp đơn giản để kiểm soát cholesterol tốt hơn, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh.”

    Ngoài ra, các nhà nghiên cứu phát hiện xoài làm tăng lượng đường trong máu ít hơn và đưa đường huyết trở lại mức bình thường nhanh hơn so với ăn bánh mì.

    Tiến sĩ Holt giải thích, điều này rất quan trọng vì đường huyết tăng đột biến hoặc kéo dài có thể làm tăng nguy cơ kháng insulin theo thời gian. Xoài, với chất xơ và các hoạt chất sinh học, có thể giúp làm chậm phản ứng này, khiến chúng trở thành lựa chọn khả thi để kiểm soát lượng đường trong máu.

    Tiến sĩ Lauri Wright, Giám đốc Chương trình Dinh dưỡng tại Trường Y tế Công cộng, Đại học Nam Florida (Mỹ), dù không tham gia nghiên cứu, vẫn mô tả đây là một “nghiên cứu hấp dẫn”.

    Nghiên cứu này cho thấy xoài – vốn đã nổi tiếng về hàm lượng chất chống oxy hóa và chất xơ – cũng có thể hỗ trợ sức khỏe mạch máu ở phụ nữ sau mãn kinh.

    Tiến sĩ Lauri kết luận rằng xoài có thể được thưởng thức như một phần của chế độ ăn toàn phần, đa dạng, giàu trái cây và rau quả.

    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9766:2013 về yêu cầu chất lượng tối thiểu của xoài quả tươi

    Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9766:2013, xoài quả tươi, bất kể thuộc hạng nào, đều phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng tối thiểu nhằm đảm bảo an toàn, tính thẩm mỹ và giá trị sử dụng. Cụ thể, xoài phải còn nguyên vẹn, lành lặn, không bị dập nát hay hư hỏng đến mức không thể sử dụng. Bề mặt quả phải sạch, không chứa tạp chất lạ có thể nhìn thấy bằng mắt thường, không bị hư hại do côn trùng hoặc sinh vật gây hại và không có dấu hiệu ẩm bất thường ở ngoài vỏ – ngoại trừ trường hợp hơi nước ngưng tụ do vừa lấy ra từ thiết bị bảo quản lạnh.

    Ngoài ra, xoài không được có mùi hoặc vị lạ, phần thịt phải chắc, hình thức quả phải tươi và không có dấu hiệu hư hỏng do nhiệt độ thấp. Bề mặt quả không được có các vết đen, chấm đen hay bị thâm. Xoài cũng cần phát triển đầy đủ và đạt độ chín thích hợp để tiêu thụ. Trường hợp quả còn cuống, chiều dài cuống không được vượt quá 1,0 cm.

    Những yêu cầu này nhằm bảo đảm rằng xoài khi đến tay người tiêu dùng không chỉ đạt chất lượng về mặt cảm quan mà còn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giá trị dinh dưỡng cần thiết.

    Theo Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/nghien-cuu-moi-phat-hien-an-xoai-co-the-giup-ho-tro-giam-mo-mau-huyet-ap-cao-hieu-qua-d234325.html

    Bổ sung các loại vitamin đúng cách giúp hỗ trợ kiểm soát huyết áp hiệu quả

    Vitamin là vi chất thiết yếu để duy trì sức khỏe, đặc biệt với người bị cao huyết áp. Dù không thể thay thế thuốc điều trị, một số loại vitamin nếu được bổ sung hợp lý sẽ hỗ trợ cải thiện chức năng tim mạch và ổn định huyết áp theo cơ chế tự nhiên.

    Hiện chưa có bằng chứng cho thấy vitamin, chất bổ sung hay thảo dược có thể điều trị tăng huyết áp, đặc biệt khi sử dụng đơn lẻ mà không kết hợp cùng phác đồ y tế. Cũng không có loại nào được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho mục đích điều trị huyết áp.

    Tuy nhiên, theo chuyên trang sức khỏe Healthline (Mỹ), nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số chất bổ sung có thể hỗ trợ sức khỏe tim mạch tổng thể, đồng thời trở thành phần bổ trợ hợp lý trong kế hoạch điều trị tăng huyết áp nhờ các cơ chế như cải thiện chức năng nội mô, giảm stress oxy hóa và điều hòa chuyển hóa canxi. Theo đó việc nạp đủ các loại vitamin quan trọng không chỉ giúp tăng cường sức đề kháng mà còn góp phần kiểm soát và ổn định huyết áp hiệu quả hơn.

    Vitamin A củng cố cấu trúc mạch máu

    Vitamin A không chỉ cần thiết cho thị lực và hệ miễn dịch mà còn giúp duy trì cấu trúc và chức năng của mạch máu. Một số nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin A có thể giúp thành mạch máu trở nên đàn hồi hơn, từ đó hỗ trợ điều hòa huyết áp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc nạp quá mức vitamin A có thể dẫn đến các tác dụng phụ nghiêm trọng như tổn thương gan hoặc loãng xương.


    Người huyết áp cao bổ sung vitamin đúng cách để nhận nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Ảnh minh họa

    Vitamin B6 giảm nguy cơ tăng huyết áp

    Vitamin B6 (pyridoxine) đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa axit amin homocysteine – một chất có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Một số bằng chứng nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin B6 có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của huyết áp cao và giảm nguy cơ tử vong ở người cao tuổi mắc bệnh này. Tuy nhiên, nếu dùng liều cao, vitamin B6 cần được sử dụng thận trọng và theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ như tổn thương thần kinh.

    Vitamin B9 hỗ trợ hạ huyết áp tự nhiên

    Vitamin B9, hay còn gọi là folate, cần thiết cho quá trình tổng hợp ADN và phân chia tế bào. Ngoài ra, loại vitamin này giúp làm giảm nồng độ homocysteine trong máu – một yếu tố nguy cơ tim mạch. Nhiều bằng chứng khoa học cho thấy việc bổ sung vitamin B9 đều đặn có thể giúp hạ huyết áp ở những người chưa dùng thuốc điều trị.

    Vitamin K ngăn ngừa vôi hóa mạch máu

    Vitamin K, đặc biệt là dạng K2, giúp điều hòa quá trình đông máu và ngăn chặn sự tích tụ canxi trong thành mạch. Nạp đủ vitamin K2 được cho là làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và hỗ trợ kiểm soát huyết áp hiệu quả.

    Vitamin D

    Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người bị tăng huyết áp có lượng vitamin D thấp hơn. Một đánh giá năm 2017 được công bố trên Cureus của Mỹ cho thấy, những người có lượng vitamin D cao nhất có nguy cơ bị tăng huyết áp thấp hơn 30% so với những người bị thiếu vitamin D. Các chất bổ sung, vitamin D có thể được tìm thấy trong các thực phẩm như sữa (bao gồm sữa và sữa chua), cá béo (bao gồm cá mòi và cá hồi…), nước cam tăng cường vitamin D, sữa thực vật tăng cường vitamin D, gan bò…

    Coen zym Q10 (CoQ10)

    Coen zym Q10 (CoQ10) là một chất có trong hầu hết các tế bào của cơ thể con người, giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng; đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất nguồn năng lượng ATP, giúp duy trì nhịp tim đều đặn. Có bằng chứng cho thấy CoQ10 có thể ảnh hưởng tích cực đến huyết áp. Một đánh giá của các nghiên cứu được công bố vào năm 2018 cho thấy CoQ10 có khả năng hạ huyết áp tâm thu xuống 3,0 mmHg. Tác dụng phụ của CoQ10 có xu hướng nhẹ và có thể bao gồm khó chịu ở dạ dày và mất ngủ. CoQ 10 có thể tương tác với các chất làm loãng máu như warfarin, thuốc trị tiểu đường (insulin)…

    Magiê

    Thiếu magiê có liên quan đến tăng huyết áp nên có một số người tin rằng bổ sung magiê có thể giúp hạ huyết áp. Mặc dù bằng chứng ủng hộ giả thuyết này còn chưa thống nhất, nhưng một đánh giá năm 2016 trên tạp chí Tăng huyết áp cho thấy, bổ sung magiê có thể làm giảm huyết áp tâm thu trung bình 2,0 mmHg. Các nguồn cung cấp magiê tốt trong chế độ ăn uống bao gồm: Các loại rau lá xanh đậm (như cải xoăn và rau bina), mơ khô, bơ, quả hạch, đậu, đậu hũ…

    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11428:2016 về hướng dẫn bổ sung vitamin và khoáng chất vào thực phẩm

    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11428:2016 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành nhằm hướng dẫn việc bổ sung vitamin và khoáng chất vào thực phẩm dùng trong chế độ ăn hàng ngày. Theo đó, các sản phẩm bổ sung vitamin và/hoặc khoáng chất cũng như các thành phần liên quan phải tuân thủ các quy định về chất lượng, an toàn và nhãn mác theo tiêu chuẩn này.

    Cụ thể, các loại vitamin và khoáng chất được bổ sung phải có giá trị dinh dưỡng đối với con người, được chứng minh bằng dữ liệu khoa học và được Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) cùng Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận. Các nguồn bổ sung này có thể là dạng tự nhiên hoặc tổng hợp, nhưng phải đảm bảo tính an toàn, sinh khả dụng và đáp ứng tiêu chí về độ tinh khiết theo dược điển hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Trong trường hợp không có tiêu chí từ các nguồn trên, có thể áp dụng quy định hiện hành trong nước.

    Việc bổ sung vitamin và khoáng chất vào thực phẩm – dưới dạng riêng lẻ hoặc kết hợp – phải tuân thủ tiêu chí đã nêu. Về hàm lượng, mức tối thiểu của mỗi loại vitamin và/hoặc khoáng chất trong một khẩu phần ăn hàng ngày theo khuyến nghị của nhà sản xuất phải đạt ít nhất 15% lượng ăn vào hàng ngày theo khuyến cáo của FAO/WHO. Mức tối đa cũng cần được thiết lập dựa trên đánh giá nguy cơ khoa học, có tính đến sự khác biệt về độ nhạy cảm giữa các nhóm người tiêu dùng, đồng thời xem xét lượng vitamin và khoáng chất hấp thụ từ các nguồn thực phẩm khác. Khi xác định mức tối đa, có thể tham khảo giá trị dinh dưỡng tham chiếu để bảo đảm không vượt quá nhu cầu thực tế của cơ thể.

    Về bao gói, sản phẩm cần được đóng gói bằng vật liệu an toàn, phù hợp với mục đích sử dụng và đảm bảo vệ sinh thực phẩm. Bao bì và vật liệu đi kèm phải không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

    Về ghi nhãn, sản phẩm phải tuân theo các quy định ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn (TCVN 7087:2013) và hướng dẫn chung về yêu cầu (CAC/GL 1-1979). Tên sản phẩm cần ghi rõ là “thực phẩm bổ sung”, kèm tên loại vitamin hoặc khoáng chất nếu có. Hàm lượng vitamin và khoáng chất phải được công bố rõ ràng theo đơn vị khối lượng phù hợp với TCVN 7088:2015 và tính theo khẩu phần sử dụng hàng ngày. Ngoài ra, thông tin này cũng cần được thể hiện dưới dạng phần trăm giá trị dinh dưỡng tham chiếu.

    Nhãn sản phẩm cũng phải cung cấp hướng dẫn sử dụng cụ thể (liều lượng, tần suất, điều kiện dùng đặc biệt), cảnh báo không sử dụng vượt mức tối đa hàng ngày, không thay thế bữa ăn hoặc chế độ dinh dưỡng đa dạng. Đặc biệt, cần ghi rõ rằng sản phẩm phải được bảo quản tránh xa tầm tay trẻ em.

    Theo Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/bo-sung-cac-loai-vitamin-dung-cach-giup-ho-tro-kiem-soat-huyet-ap-hieu-qua-d234326.html

    Nước rửa rau củ: Hiểu đúng để không rước họa từ “ảo giác an toàn”

    Khi người tiêu dùng tin rằng nước rửa rau củ giúp rửa sạch hoàn toàn hóa chất độc hại, chuyên gia cảnh báo điều này có thể dẫn đến hậu quả nghiệt ngã: ảo giác an toàn thực phẩm và các rủi ro tiềm ẩn.

    Khi vấn đề dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây bệnh trong rau củ quả ngày càng được xã hội quan tâm, nhiều gia đình lựa chọn các loại nước rửa chuyên dụng như một giải pháp an toàn. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, cách làm này chỉ mang tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho việc lựa chọn thực phẩm an toàn và quy trình sơ chế đúng cách.

    Chỉ “làm sạch bề mặt” – không thể diệt hết hóa chất

    Theo TS. Vũ Thanh Hải, Trưởng bộ môn Rau Hoa quả (Học viện Nông nghiệp Việt Nam), hầu hết các loại nước rửa rau củ có thành phần từ enzyme, acid hữu cơ hoặc chất điện hoạt đều chỉ có tác dụng làm sạch bề mặt rau quả. “Những hoạt chất này không thể thấm sâu vào bên trong mô rau củ để loại bỏ dư lượng thuốc trừ sâu đã hấp thụ trong quá trình canh tác”, ông Hải nhấn mạnh.

    Đồng quan điểm, TS. Nguyễn Quốc Anh – Phó Trưởng khoa Vi sinh thực phẩm (Viện Dinh dưỡng Quốc gia) cho biết: “Kể cả những loại dung dịch rửa có thành phần mạnh, chúng cũng chỉ tác động đến lớp ngoài. Nếu thuốc bảo vệ thực vật đã thẩm thấu vào bên trong, nước rửa gần như không có hiệu quả.”

    Nước rửa rau củ thực chất chỉ có tác dụng làm sạch bề mặt

    Mỗi nhóm đều có cơ chế riêng, nhưng tác dụng chỉ giới hạn ở việc làm sạch bề mặt rau củ quả, chứ không thể “giải độc hoàn toàn” như nhiều người lầm tưởng.

    Các sản phẩm nước rửa rau củ quả hiện nay được chia làm nhiều nhóm tùy theo thành phần hoạt chất chính và cơ chế làm sạch:

    Nhóm chứa chất kiềm như baking soda (sodium bicarbonate): Có tác dụng tẩy rửa và trung hòa một số loại thuốc trừ sâu như phosmet, thiabendazole… vốn phổ biến trong canh tác trái cây.

    Nhóm chứa acid hữu cơ (như fumaric acid, malic acid): Giúp hạ độ pH, tạo môi trường bất lợi cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển, từ đó hỗ trợ tiêu diệt vi sinh vật gây hại.

    Nhóm enzyme tự nhiên chiết xuất từ dứa hoặc đu đủ: Có khả năng phân hủy chất bẩn bám dính và lớp màng sinh học chứa vi khuẩn trên bề mặt thực phẩm.

    Nhóm nước điện hóa chứa các ion oxy hóa mạnh như HOCl (axit hypochlorous): Có khả năng diệt khuẩn, phân giải một số hóa chất bảo vệ thực vật, đồng thời chứa muối khoáng như NaCl, K₂CO₃ để tăng hiệu quả làm sạch nhờ môi trường kiềm nhẹ.

    Sai lầm phổ biến của người tiêu dùng, quá tin tưởng vào quảng cáo

    Một thực trạng đáng lo ngại là nhiều người tiêu dùng sau khi dùng nước rửa rau không tráng kỹ bằng nước sạch, khiến một lượng nhỏ hóa chất trong dung dịch còn sót lại. Điều này tiềm ẩn nguy cơ kích ứng đường tiêu hóa, đặc biệt là với trẻ nhỏ và người có hệ miễn dịch yếu.

    TS. Hải cảnh báo: “Không ít người do tin tưởng tuyệt đối vào quảng cáo, đã chủ quan chọn rau không rõ nguồn gốc, chỉ rửa qua loa bằng dung dịch rồi dùng trực tiếp. Điều này không khác gì ‘rước họa vào thân’ vì đánh mất cảnh giác với rủi ro thật sự.”

    Ngoài ra, việc ngâm rau quá lâu trong nước rửa hoặc sử dụng nồng độ cao còn có thể làm bào mòn lớp vỏ tự nhiên bảo vệ, gây mất chất dinh dưỡng hoặc biến đổi cảm quan thực phẩm.

    Bác sĩ Trần Văn Hiếu (Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM) nhấn mạnh: “Sau khi sử dụng nước rửa, cần rửa lại thật kỹ dưới vòi nước chảy để loại bỏ hết tồn dư. Nếu không thực hiện bước này, nguy cơ dị ứng hoặc tổn thương tiêu hóa vẫn rất cao.”

    Từ góc độ vi sinh, TS. Phạm Hùng Vân – Chủ tịch Hội Vi sinh lâm sàng TP.HCM – cho biết: “Không có hóa chất nào có thể diệt sạch hoàn toàn vi khuẩn hoặc ký sinh trùng nếu không được kết hợp với quy trình rửa đúng. Vì thế, đừng lạm dụng mà quên đi bước quan trọng nhất là rửa kỹ dưới vòi nước sạch.”

    Việc sử dụng nước rửa rau củ cần được nhìn nhận như một bước bổ sung chứ không phải “lá chắn toàn năng” chống lại nguy cơ ngộ độc thực phẩm. “Không có phương pháp nào hiệu quả tuyệt đối nếu người tiêu dùng vẫn chủ quan với nguồn gốc rau củ và quy trình làm sạch”, TS. Vũ Thanh Hải khẳng định.

    Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người tiêu dùng cũng nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên bao bì sản phẩm nước rửa rau củ, rửa kỹ bằng nước sạch sau khi dùng dung dịch, và tránh lạm dụng với liều lượng quá nhiều hoặc dùng với rau đã bị dập nát – vì điều đó có thể khiến rau hấp thụ thêm hóa chất từ chính nước rửa.

    Theo Bảo Linh (t/h)
    https://vietq.vn/nuoc-rua-rau-cu-hieu-dung-de-khong-ruoc-hoa-tu-ao-giac-an-toan-d234293.html