23 C
Hanoi
Thứ hai, Tháng mười một 18, 2024
More
    Home Blog Page 11

    ESG và các khung báo cáo phổ biến

    0

    Khung báo cáo ESG (Môi trường – Xã hội – Quản trị) là một tập hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn được sử dụng để tạo ra các báo cáo phát triển bền vững một cách rõ ràng, có cấu trúc và có thể hành động.

    Khung báo cáo ESG mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?

    Các khung báo cáo ESG hỗ trợ các tổ chức:

    • Minh bạch hơn với các bên liên quan;
    • Có được thông tin chuyên sâu về các cơ hội cải thiện; và
    • Luôn tuân thủ các yêu cầu báo cáo bắt buộc.

    Khung báo cáo ESG cho phép các tổ chức có trình độ chuyên môn và xuất phát điểm khác nhau về tính bền vững biên soạn và công bố các sáng kiến của họ theo cách toàn diện và dễ tiếp cận nhất có thể, cả trong nội bộ và bởi các bên liên quan.

    Khung báo cáo ESG là một tập hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn được sử dụng để tạo ra các báo cáo phát triển bền vững một cách rõ ràng, có cấu trúc và có thể hành động.

    Các khung ESG phổ biến

    Hiện có rất nhiều khung báo cáo ESG mà doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng. Tuy nhiên, chỉ dựa vào một khung khổ duy nhất có thể không đủ để công bố tất cả thông tin cần thiết.

    Dưới đây là một số khung khổ phổ biến nhất mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của mình.

    CDP

    CDP (trước đây là “Dự án Công bố Carbon”) là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào năm 2000, vận hành hệ thống công bố lớn nhất trên toàn cầu cho các công ty và thành phố.

    Với vai trò thu thập và phân tích dữ liệu về hiệu suất môi trường và cung cấp thông tin chi tiết để cải thiện các hoạt động bền vững, các doanh nghiệp gửi thông tin cho CDP bằng cách điền vào Bảng câu hỏi. Phối hợp với Trung tâm Khí hậu SME (SME Climate Hub), CDP đã đưa ra một khung khổ công bố khí hậu mới vào năm 2021. Khung khổ này giúp các doanh nghiệp theo dõi và báo cáo tiến độ của họ đối với các cam kết, cũng như thể hiện sự lãnh đạo về khí hậu trong các ngành tương ứng của họ.

    Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (Global Reporting Initiative – GRI)

    GRI là một tổ chức độc lập – trụ sở tại Amsterdam, có các văn phòng khu vực trên khắp thế giới – giúp các doanh nghiệp, chính phủ và các tổ chức khác hiểu và truyền đạt các tác động bền vững của họ.

    Tiêu chuẩn GRI được công nhận rộng rãi như một tiêu chuẩn toàn cầu cho báo cáo ESG và được sử dụng bởi hàng ngàn công ty, chính phủ và tổ chức trên toàn thế giới.

    Các tiêu chuẩn cung cấp một khung khổ toàn diện để báo cáo về hiệu suất ESG của một tổ chức, bao gồm một loạt các chủ đề như: phát thải khí nhà kính, sử dụng nước, thực hành lao động công bằng, nhân quyền, chống tham nhũng và sự tham gia của cộng đồng. Các tiêu chuẩn này hướng dẫn cụ thể về cách cung cấp thông tin cho từng chủ đề, bao gồm thông tin nào cần đưa vào, cách đo lường và báo cáo về hiệu suất, cũng như cách đảm bảo tính minh bạch và chính xác.

    Hội đồng Chuẩn mực Kế toán bền vững (Sustainability Accounting Standards Board – SASB)

    Các tiêu chuẩn SASB được thiết kế để giúp các công ty xác định và báo cáo về các vấn đề bền vững liên quan đến tài chính và có liên quan đến ngành nghề kinh doanh của họ. Bằng cách sử dụng SASB, các công ty có thể cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin hữu ích hơn và có thể so sánh về hiệu suất bền vững để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt hơn.

    Hiện có rất nhiều khung báo cáo ESG mà doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng

    Hội đồng Tiêu chuẩn Bền vững Quốc tế (International Sustainability Standards Board – ISSB)

    ISSB là một cơ quan độc lập, thuộc khu vực tư nhân được thành lập bởi Tổ chức Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (International Financial Reporting Standards Foundation – IFRS) đã tìm cách phát triển “các tiêu chuẩn chất lượng cao về báo cáo tài chính và phát triển bền vững, dễ hiểu, có thể thực thi và được chấp nhận trên toàn cầu”.

    Mục tiêu của ISSB là cung cấp cho các nhà đầu tư và những bên liên quan khác tham gia thị trường thông tin nhất quán về rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững của các công ty, để giúp họ đưa ra quyết định sáng suốt trong một loạt các ngành công nghiệp.

    Mục tiêu của họ là giúp các nhà đầu tư toàn cầu đánh giá tốt hơn giá trị dài hạn của các công ty niêm yết, với các báo cáo bền vững được phát hành cùng với các báo cáo tiêu chuẩn tài chính.

    Sáng kiến Mục tiêu Dựa trên Khoa học (Science-Based Targets Initiative – SBTi)

    Khung báo cáo của SBTi cung cấp các hướng dẫn về cách các tổ chức nên báo cáo tiến độ của họ, bao gồm dữ liệu nào họ nên thu thập và cách họ nên đo lường lượng khí thải của mình. Khung này cũng bao gồm các yêu cầu cụ thể để báo cáo về các loại phát thải khác nhau, chẳng hạn như phát thải Phạm vi 1 (trực tiếp) và Phạm vi 2 (gián tiếp), cũng như phát thải Phạm vi 3 (gián tiếp) liên quan đến chuỗi giá trị của tổ chức.

    SBTi cũng yêu cầu các tổ chức báo cáo về tiến trình của họ để đạt được các mục tiêu dựa trên khoa học, bao gồm bất kỳ thách thức hoặc rào cản nào họ gặp phải trên hành trình. Thông tin này được SBTi sử dụng để đánh giá hiệu quả của chương trình và xác định các lĩnh vực có thể cần hỗ trợ hoặc hướng dẫn bổ sung.

    Các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc (UN Sustainable Development Goals – SDGs)

    Mặc dù không phải là một khung khổ báo cáo theo nghĩa truyền thống, các Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc (SDGs) là một tập hợp 17 mục tiêu toàn cầu nhằm giải quyết các thách thức kinh tế, xã hội và môi trường cấp bách nhất trên thế giới.

    SDGs cung cấp một ngôn ngữ và khung khổ chung cho các tổ chức để điều chỉnh các chiến lược và hoạt động của họ với các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu và báo cáo về những đóng góp của họ để đạt được các mục tiêu.

    Một số khung báo cáo như CDP, GRI và SASB kết hợp với 17 mục tiêu trên và các tổ chức có thể công bố tiến trình của họ bằng cách sử dụng các khung khổ đó. Chính phủ có thể tận dụng dữ liệu này để theo dõi tiến trình quốc gia và phát triển các chính sách liên quan.

    Mục tiêu Phát triển Bền vững của Liên Hợp Quốc (SDGs) là một tập hợp 17 mục tiêu toàn cầu nhằm giải quyết các thách thức kinh tế, xã hội và môi trường cấp bách nhất trên thế giới.

    Nhóm công tác về Công bố Tài chính liên quan đến khí hậu (TCFD)

    TCFD là một sáng kiến toàn cầu được thành lập bởi Ủy ban ổn định tài chính (Financial Stability Board – FSB) vào năm 2015 nhằm cải thiện và tăng cường báo cáo về rủi ro và cơ hội tài chính liên quan đến khí hậu của các công ty và tổ chức tài chính.TCFD đã phát triển một bộ khuyến nghị cho các công bố tài chính tự nguyện liên quan đến khí hậu được phát hành vào năm 2017.

    Các khuyến nghị cung cấp một khung khổ cho các công ty công bố các rủi ro và cơ hội liên quan đến khí hậu trong báo cáo tài chính của họ, giúp các nhà đầu tư, bên cho vay và các bên liên quan khác đưa ra quyết định sáng suốt hơn. Các khuyến nghị của TCFD được công nhận và hỗ trợ rộng rãi bởi các doanh nghiệp, nhà đầu tư và cơ quan quản lý trên toàn thế giới như một phương tiện hiệu quả để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về các rủi ro và cơ hội tài chính liên quan đến khí hậu.

    Vào năm 2018, CDP đã thiết kế lại bảng câu hỏi về biến đổi khí hậu của mình để phù hợp với các khuyến nghị của TCFD và hiện bảng câu hỏi về biến đổi khí hậu của CDP chứa hơn 25 câu hỏi phù hợp với TCFD.

    Nên chọn khung khổ ESG nào?

    Như vậy, có rất nhiều khung báo cáo ESG để doanh nghiệp lựa chọn. Mỗi loại lại đi kèm với bộ số liệu và yêu cầu báo cáo riêng, giúp tìm ra khung khổ nào (hoặc kết hợp với khung khổ nào) phù hợp nhất cho doanh nghiệp của bạn. Ngoài ra, để lựa chọn khung báo cáo phù hợp, tổ chức có thể:

    • Nghiên cứu các khung khổ thường được sử dụng bởi các công ty có cùng hoạt động kinh doanh;
    • Nhìn vào những gì đối thủ cạnh tranh đang sử dụng, khi sử dụng cùng một khung khổ báo cáo có thể giúp doanh nghiệp so sánh điểm chuẩn với họ;
    • Xem xét đối tượng chính mà báo cáo ESG của mình hướng tới, các nhà đầu tư, khách hàng, nhân viên và các bên liên quan khác thường muốn xem các thông tin khác nhau về các sáng kiến ESG.
    • Các quy định về công bố liên quan đến khí hậu và các loại báo cáo ESG khác cũng có thể ảnh hưởng đến các lựa chọn khung báo cáo.

    VNCPC

    https://vncpc.org/esg-va-cac-khung-bao-cao-pho-bien/

    Siêu vi khuẩn kháng thuốc sẽ làm tử vong hơn 39 triệu người trên toàn cầu tính đến năm 2050

    0
    Các nhà nghiên cứu tại Mỹ cho biết, siêu vi khuẩn kháng thuốc sẽ làm tử vong hơn 39 triệu người trên toàn cầu tính đến năm 2050, trong đó người cao tuổi có nguy cơ đặc biệt cao.
    Các nhà nghiên cứu, thuộc Dự án Nghiên cứu toàn cầu về kháng kháng sinh (Gram), đã phân tích dữ liệu từ 204 quốc gia và vùng lãnh thổ để đưa ra ước tính về số ca tử vong do kháng kháng sinh từ năm 1999 đến năm 2021 và đưa ra dự báo cho đến năm 2050.
    Nghiên cứu dự báo đến giữa thế kỷ này, kháng kháng sinh (AMR – tình trạng vi khuẩn tiến hóa và kháng lại các loại thuốc thông thường trị chúng) là nguyên nhân trực tiếp khiến 1,91 triệu người chết mỗi năm, tăng từ 1,14 triệu người/năm hồi năm 2021.
    Ngoài ra, đến năm 2050, kháng kháng sinh cũng góp phần gây 8,2 triệu ca tử vong hằng năm, tăng so với 4,71 triệu ca của năm 2021.
    Nghiên cứu cũng phát hiện hàng triệu ca tử vong trên toàn cầu có thể được ngăn ngừa nhờ phòng ngừa nhiễm trùng tốt hơn và cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế cũng như việc tạo ra các loại kháng sinh mới.
    Ông Mohsen Naghavi, tác giả nghiên cứu và làm việc tại Viện Đo lường sức khỏe thuộc Đại học Washington (Mỹ) cho biết, những phát hiện trên nhấn mạnh rằng kháng kháng sinh đã là mối đe dọa đối với sức khỏe toàn cầu trong nhiều thập kỷ và mối đe dọa này ngày càng tăng.
    Nghiên cứu, có sự tham gia của hơn 500 nhà nghiên cứu trên thế giới, cũng phát hiện số ca tử vong do kháng kháng sinh giảm đáng kể ở trẻ dưới 5 tuổi, từ 488.000 xuống 193.000 trong giai đoạn 1990 – 2022. Con số này dự kiến sẽ giảm một nửa vào năm 2050. Tuy nhiên, số ca tử vong do siêu vi khuẩn kháng thuốc lại tăng ở tất cả các nhóm tuổi khác.
    Theo đó, số ca tử vong do kháng kháng sinh trong số những người trên 70 tuổi đã tăng 80% trong 30 năm qua và dự kiến sẽ tăng 146% vào năm 2050, từ 512.353 ca lên 1,3 triệu ca.
    Nhiều loại vi khuẩn kháng thuốc nguy hiểm gây mối đe dọa toàn cầu. Ảnh minh họa
    Xu hướng này phản ánh sự già hóa dân số nhanh chóng, trong đó người cao tuổi dễ bị nhiễm trùng hơn. Ngoài ra, hệ miễn dịch kém đi theo thời gian cũng khiến cho việc tiêm chủng ít hiệu quả hơn đối với người già.
    Nghiên cứu dự đoán số ca tử vong liên quan đến kháng kháng sinh cao nhất trong tương lai xảy ra tại các nước Nam Á như Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh, cũng như các khu vực khác của Đông và Nam Á, khu vực châu Phi cận Sahara. Nghiên cứu, đăng trên tạp chí The Lancet cũng là phân tích toàn cầu đầu tiên về xu hướng kháng kháng sinh theo thời gian.
    Trong diễn biến liên quan tới vi khuẩn kháng thuốc, trước đó Tổ chức Y tế Thế giới đã công bố danh sách cập nhật về những mầm bệnh ưu tiên kháng kháng sinh. Trong đó, bao gồm 15 họ vi khuẩn nguy hiểm nhất đe dọa tới sức khỏe con người, được nhóm thành các loại quan trọng, cao và trung bình để ưu tiên.
    Đứng đầu danh sách là vi khuẩn acinetobacter baumannii. Vi khuẩn này đã trở nên đề kháng với nhiều loại kháng sinh. Vi khuẩn có thể tồn tại ở điều kiện khắc nghiệt trong thời gian dài nên thường khó xử lý ở những bệnh nhân yếu hơn. Đây được coi là một thách thức khó khăn đối với các bác sĩ.
    Một vi khuẩn kháng kháng sinh nguy hiểm khác là vi khuẩn lao mycobacterium. Đây là vi khuẩn có cấu tạo đặc biệt bởi lớp sáp. Do đó, sức đề kháng của chúng rất mạnh với môi trường bên ngoài khi chúng ra ngoại cảnh. Ngay cả cồn và axit ở mức độ làm chết các vi khuẩn khác nhưng vi khuẩn lao vẫn tồn tại. Vì vậy, người ta gọi vi khuẩn lao là loại vi khuẩn kháng cồn – kháng toan.
    Trong cơ thể của bệnh nhân lao, vi khuẩn lao rất dễ kháng lại một số thuốc mà thầy thuốc dùng để tiêu diệt chúng. Người ta phân ra 4 loại vi khuẩn lao chính là: Vi khuẩn lao người (mycobacterium tuberculosis), vi khuẩn lao bò (mycobacterium bovis), vi khuẩn lao chim (mycobacterium avium) và vi khuẩn lao không xếp hạng. Cần đặc biệt lưu ý là cả 4 loại vi khuẩn lao này đều gây bệnh cho người với mọi hình thức lao.
    Các tác nhân gây bệnh ưu tiên quan trọng, chẳng hạn như vi khuẩn gram âm kháng thuốc kháng sinh cuối cùng và Mycobacterium tuberculosis kháng thuốc kháng sinh rifampicin, gây ra những mối đe dọa toàn cầu lớn. Lý do là chúng mang lại gánh nặng cũng như lây lan khả năng kháng thuốc sang các vi khuẩn khác. Vi khuẩn gram âm có khả năng tự tìm ra những cách mới để kháng thuốc. Đồng thời, có thể truyền vật liệu di truyền cho phép các vi khuẩn khác cũng trở nên kháng thuốc.
    Các tác nhân gây bệnh ưu tiên cao, như salmonella và shigella, có gánh nặng đặc biệt lớn ở những quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Cùng với pseudomonas aeruginosa và staphylococcus aureus, chúng gây ra những thách thức đáng kể trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe.
    Các tác nhân gây bệnh ưu tiên cao khác như neisseria gonorrhoeae kháng thuốc và enterococcus faecium, gây ra những thách thức riêng biệt đối với sức khỏe cộng đồng. Trong đó, bao gồm các bệnh nhiễm trùng dai dẳng và kháng nhiều loại thuốc kháng sinh. Tình trạng này đòi hỏi phải có nghiên cứu có mục tiêu và các biện pháp can thiệp y tế cộng đồng.
    Các tác nhân gây bệnh có mức độ ưu tiên trung bình bao gồm streptococci nhóm A và B (cả hai đều mới có trong danh sách năm 2024), streptococcus pneumoniae và haemophilus influenzae, gây ra gánh nặng bệnh tật cao. Các tác nhân gây bệnh này cần được chú ý nhiều hơn, đặc biệt là ở những nhóm dân số dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em và người cao tuổi, đặc biệt là ở những nơi có nguồn lực hạn chế.
    Tiến sĩ Yukiko Nakatani – Trợ lý Tổng Giám đốc về Tiếp cận Thuốc và Sản phẩm Y tế của Tổ chức Y tế Thế giới cho biết, bằng cách lập bản đồ gánh nặng toàn cầu của vi khuẩn kháng thuốc và đánh giá tác động của chúng đối với sức khỏe cộng đồng, danh sách này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng đầu tư và giải quyết khủng hoảng về nguồn cung kháng sinh, cũng như khả năng tiếp cận thuốc kháng sinh.
    Danh sách cập nhật về những mầm bệnh ưu tiên kháng kháng sinh cũng nhấn mạnh nhu cầu về một phương pháp tiếp cận y tế công cộng toàn diện để giải quyết tình trạng kháng thuốc. Trong đó, bao gồm tiếp cận toàn dân với các biện pháp chất lượng và giá cả phải chăng để phòng ngừa, chẩn đoán cũng như điều trị nhiễm trùng phù hợp, như đã nêu trong phương pháp tiếp cận lấy con người làm trung tâm của Tổ chức Y tế Thế giới. Qua đó, giải quyết tình trạng kháng thuốc và can thiệp cốt lõi về kháng thuốc. Điều này rất quan trọng để giảm thiểu tác động của tình trạng kháng thuốc đối với sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế.
    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12378:2018 hướng dẫn phân tích nguy cơ của kháng kháng sinh từ thực phẩm
    Tiêu chuẩn này do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố nhằm cung cấp hướng dẫn dựa trên nguyên tắc khoa học cơ bản đối với các quá trình và phương pháp luận về phân tích nguy cơ, áp dụng cho kháng kháng sinh từ thực phẩm liên quan đến việc sử dụng các thuốc kháng sinh không dùng cho người.
    Mục đích của tiêu chuẩn nhằm đánh giá nguy cơ đối với sức khỏe con người liên quan đến sự có mặt của các vi sinh vật kháng kháng sinh từ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, bao gồm nuôi trồng thủy sản, truyền bệnh qua thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, để đưa ra các khuyến cáo về các hoạt động quản lý nguy cơ phù hợp nhằm giảm nguy cơ đó. Tiêu chuẩn sẽ tiếp tục giải quyết các nguy cơ liên quan đến các lĩnh vực khác nhau của việc sử dụng kháng sinh như thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật hoặc chế biến thực phẩm.
    Tiêu chuẩn cũng đưa ra yêu cầu về quản lý nguy cơ, mục đích của điều này là hướng dẫn cho các nhà quản lý nguy cơ về cách tiếp cận để quản lý nguy cơ các vi sinh vật kháng thuốc từ thực phẩm và/hoặc các yếu tố quyết định liên quan đến sử dụng các thuốc kháng sinh đối với người không phải cho người. Các nhà quản lý nguy cơ cần xem xét các biện pháp kiểm soát theo luật định và không được quy định.
    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/sieu-vi-khuan-khang-thuoc-se-giet-hon-39-trieu-nguoi-tren-toan-cau-tinh-den-nam-2050-d225438.html

    1.000 hóa chất gây rối loạn nội tiết được tìm thấy trong nhiều sản phẩm hằng ngày

    0

    Theo các bác sĩ, thói quen sinh hoạt và tiếp xúc với môi trường sống, hóa chất độc hại hàng ngày điển hình là các hóa chất phthalates, triclosan, bisphenol A có thể gây rối loạn nội tiết tố.

    Thông tin về các dấu hiệu Bác sĩ Trương Quang Hải – chuyên gia sản phụ khoa, Đại học Y Hà Nội cho biết, mất cân bằng nội tiết là tình trạng cơ thể sản xuất quá nhiều hoặc quá ít một hoặc nhiều loại hormone. Khi tình trạng này diễn ra, chỉ cần một thay đổi nhỏ cũng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều cơ quan, tăng nguy cơ mắc bệnh buồng trứng đa nang, suy giáp, cường giáp…Thậm chí khi nội tiết tố thấp khiến chị em thường xuyên bốc hỏa, cáu gắt, đổ mồ hôi, mất ngủ, da khô, sạm nám, đau mỏi lưng, tính khí nóng, ngực xệ…

    Nồng độ hormone nội tiết có thể mất cân bằng do nhiều yếu tố như căng thẳng, thay đổi nội tiết tố khi dậy thì, mang thai, mãn kinh, mắc bệnh ung thư, tuyến giáp. Thói quen sinh hoạt và tiếp xúc với môi trường sống, hóa chất độc hại cũng tác động đến nồng độ hormone.

    Thực tế, bác sĩ Nguyễn Xuân Tuấn – Giảng viên Trường đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết, theo báo cáo của Hiệp hội nội tiết và IPEN có gần 85.000 hóa chất tồn tại, trong đó có khoảng 1.000 chất gây rối loạn nội tiết. Có 144 hóa chất, nhóm hóa chất có trong nhựa có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe con người được sử dụng thường xuyên từ hoạt tính kháng khuẩn đến chất tạo màu, chất chống cháy, dung môi, chất ổn định tia cực tím và chất làm dẻo.

    Sự tiếp xúc với các hóa chất này có thể xảy ra từ quá trình sản xuất các sản phẩm nhựa đến tiếp xúc với người tiêu dùng, tái chế, quản lý và xử lý chất thải. Chúng được tìm thấy trong nhiều sản phẩm hằng ngày, thông qua tiếp xúc da, không khí, nước và chế độ ăn uống. Khi được cơ thể hấp thu, những hóa chất này có thể làm giảm hoặc tăng nồng độ hormone bình thường trong máu bằng cách cản trở quá trình sản xuất hormone tự nhiên, phân bố, lưu trữ và phân hủy các hormone trong cơ thể.

    Nhiều loại hóa chất tồn tại trong thực phẩm, đồ dùng hàng ngày gây rối loạn nội tiết. Ảnh minh họa

    Một số loại có cấu trúc tương tự, bắt chước tác dụng hormone tự nhiên hoặc thay đổi mức độ nhạy cảm của cơ thể với các hormone khác nhau. Từ đó, làm giảm khả năng sinh sản, suy giảm nhận thức, tăng nguy cơ béo phì, dậy thì sớm và các bệnh rối loạn chuyển hóa… Theo đó, một số loại hóa chất tiềm ẩn trong các vật dụng hằng ngày có khả năng gây rối loạn nội tiết ở cả nam và nữ giới gồm:

    Phthalates: Hợp chất được sử dụng làm chất hóa dẻo dạng lỏng, thường được tìm thấy trong bao bì thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân như sơn móng tay, keo xịt tóc, sữa rửa mặt, dầu gội, son môi, nước hoa, kem dưỡng da…

    Chất này có tác dụng ổn định hương thơm, tăng khả năng lan tỏa và hấp thụ, giúp các sản phẩm nhựa, màng nhựa, bao bì bền, dẻo, khó vỡ hơn. Song, tiếp xúc thường xuyên có thể làm giảm nồng độ testosterone và estrogen, cản trở hoạt động của hormone tuyến giáp, gây ảnh hưởng chức năng tuyến giáp…

    Triclosan: Là hóa chất có đặc tính kháng khuẩn giúp ngăn ngừa hoặc dừng sự phát triển của vi khuẩn. Chất này có thể tìm thấy trong sữa tắm dạng lỏng, sữa rửa mặt, xà phòng, nước súc miệng, nước rửa tay, kem cạo râu, dung dịch xịt khử mùi cơ thể, thảm trải sàn, đồ chơi trẻ em, đồ dùng nhà bếp. Nếu tiếp xúc thường xuyên với triclosan lượng lớn có thể làm giảm một số hormone tuyến giáp, dẫn đến rối loạn nội tiết. Tình trạng này cũng làm tăng nguy cơ kích ứng da, dị ứng, xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.

    Bisphenol A (BPA): Là chất được giải phóng từ các loại hộp, cốc nhựa, đồ chơi, bao bì thực phẩm, thiết bị điện tử, đường ống dùng để cung cấp nước uống. Tiếp xúc với BPA có liên quan đến việc tăng đề kháng insulin, tăng nguy cơ mắc đái tháo đường type 2, ảnh hưởng hệ miễn dịch, nguy cơ dị ứng.

    Các chất per- và polyfluoroalkyl (PFAS) trong chảo chống dính, quần áo chống thấm nước, bọt chữa cháy và một số bao bì thực phẩm… có thể phá vỡ các hormone như estrogen và testosterone, làm suy yếu chức năng của hormone tuyến giáp. Từ đó, chúng ảnh hưởng chức năng sinh sản, thay đổi phản ứng miễn dịch và giảm phản ứng với vaccine… Hóa chất này thường được gọi là “hóa chất vĩnh cửu” vì chúng khó bị phân hủy, thường tích tụ dần theo thời gian. Ngay cả khi dừng sử dụng hoàn toàn, chúng vẫn có khả năng tiếp tục hiện diện trong môi trường trong nhiều năm, ảnh hưởng đến sức khỏe.

    Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Thị Hồng, khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội cho biết, rất khó tránh hoàn toàn được việc tiếp xúc với các hóa chất gây rối loạn nội tiết. Do đó, để bảo vệ sức khỏe, mọi người nên ưu tiên lựa chọn thực phẩm tươi thay vì thực phẩm đóng hộp.

    Các loại hóa mỹ phẩm chăm sóc cá nhân nên chọn sản phẩm có nguyên liệu tự nhiên, giảm sử dụng cốc, bát, đũa, hộp thức ăn nhựa, xốp, nhất là khi đựng thực phẩm, đồ uống nóng. Không nên đựng thức ăn bằng đồ nhựa khi hâm nóng bằng lò vi sóng.

    Lựa chọn những sản phẩm không chứa BPA và Phthalates, tránh các hộp nhựa có nhãn mã tái chế 3 (chứa PVC) và 7 (chứa BPA). Thay thế bằng các sản phẩm thân thiện với sức khỏe như gỗ, gốm sứ, thủy tinh chịu nhiệt… Không sử dụng đồ dùng nấu ăn có lớp chống dính bị bong tróc. Ưu tiên dùng các loại nồi, chảo gang, inox có lớp chống dính tự nhiên.

    Uống nước máy đã được lọc, đảm bảo lưu thông gió trong nhà và duy trì thói quen vệ sinh không gian sống thường xuyên để hạn chế tiếp xúc phthalates trong không khí và trong hạt bụi.

    An Dương (T/h)
    https://vietq.vn/co-khoang-1000-hoa-chat-gay-roi-loan-noi-tiet-duoc-tim-thay-trong-nhieu-san-pham-hang-ngay-d225449.html

    Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo các loại đồ uống trẻ em nên hạn chế vì có thể gây hại sức khỏe

    0

    Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo có rất nhiều loại đồ uống không tốt cho trẻ nhỏ như đồ uống có đường bổ sung, cà phê hay nước tăng lực.

    Nước và sữa là tất cả những đồ uống trẻ em cần. Vì vậy, không nên cho trẻ uống nhiều loại đồ uống khác như những đồ uống bán đóng chai thường chứa nhiều đường hơn mức trẻ cần trong một ngày và có thể góp phần gây ra tình trạng sức khỏe kém.

    Đồ uống có đường bổ sung

    AHA khuyến cáo, đồ uống có thêm đường hoặc các chất làm ngọt khác như nước ép trái cây, soda không tốt cho sức khỏe của bé. Lượng đường bổ sung cho trẻ 2-18 tuổi không quá 25 g mỗi ngày. Đồ uống có đường liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh như tiểu đường type 2, gan nhiễm mỡ. Uống nhiều đồ ngọt cũng có thể khiến trẻ tăng cân, răng sâu.

    Cha mẹ nên giải thích đơn giản cho bé về tác hại nếu ăn quá nhiều đường. Hiểu được điều này có thể giúp bé tự đưa ra lựa chọn đồ uống tốt hơn. Cha mẹ sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh phù hợp với lứa tuổi để bé hiểu nhanh nhất.


    Đồ uống trẻ em nên hạn chế đó là chứa nhiều đường, cà phê, sữa có hương vị. Ảnh minh họa

    Cà phê

    Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) khuyến nghị, uống cà phê mỗi sáng đem lại nhiều lợi ích cho người trưởng thành. Đồ uống này chứa nhiều hợp chất có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa, giúp bảo vệ mô cơ khỏi bị tổn thương. Tuy nhiên nếu trẻ tiêu thụ cà phê nhiều có thể ảnh hưởng đến các hormone liên quan đến quá trình trao đổi chất của cơ, khả năng thúc đẩy bảo vệ cơ bắp. Vì vậy mỗi không nên tiêu thụ quá 400 mg caffeine, tương đương 4-5 tách cà phê mỗi ngày.

    Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ lưu ý, caffeine có thể gây ra tình trạng bồn chồn, nhịp tim nhanh, huyết áp cao, lo lắng và rối loạn giấc ngủ ở trẻ em. Trẻ uống cà phê mỗi ngày là thói quen không tốt, dễ bị nghiện, khó bỏ. Lượng caffeine với trẻ trên 12 tuổi không nên quá 85-100 mg mỗi ngày, nên tránh hoàn toàn đối với trẻ dưới 12 tuổi.

    Nước tăng lực

    AHA khuyến cáo, đồ uống này góp phần tăng cường năng lượng, cải thiện tinh thần nhanh chóng, song chứa lượng lớn caffeine, guarana, taurine. Một số loại đồ uống tăng lực có thể có hơn 100 mg caffeine trong khẩu phần 354 ml. Lượng caffeine lớn cũng làm giảm độ nhạy cảm insulin, gây nôn nhẹ, co giật và trong trường hợp nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong.

    Nước lọc, sữa từ thực vật và sữa bò ít đường, một số loại trà thảo mộc có lợi cho trẻ em. Uống đủ nước góp phần duy trì sức khỏe tổng thể của bé, giảm nguy cơ sâu răng, cải thiện chức năng não bộ, quá trình trao đổi chất. Sữa cung cấp cho trẻ protein, canxi, phốt pho, magiê… quan trọng với xương, hỗ trợ trẻ tăng trưởng. Mẹ có thể tự làm sinh tố giàu dưỡng chất, không chứa nhiều đường cho bé. Sử dụng những loại đồ uống này thay cho đồ uống có đường, nhiều calo, đồ uống thể thao.

    Nước trái cây

    Ngay cả nước trái cây 100% cũng nên được hạn chế nghiêm ngặt. Mặc dù nó có thể chứa một số vitamin nhưng những đồ uống này có nhiều đường và calo, ít chất xơ lành mạnh có trong trái cây nguyên quả. Vì có vị ngọt nên khi cho trẻ uống nước trái cây, rất khó để cho trẻ uống nước thường.

    Lưu ý, trẻ em dưới một tuổi không nên uống bất kỳ loại nước trái cây nào. Trẻ em từ 1-3 tuổi không nên uống quá 120ml nước trái cây mỗi ngày. Đối với trẻ lớn hơn, chỉ nên dùng nước trái cây nếu không có cả trái cây. Trẻ em từ 4 – 6 tuổi, không quá 180ml mỗi ngày và đối với trẻ em từ 7- 8 tuổi, không quá 250ml mỗi ngày.

    Sữa có hương vị

    ThS.BS Châu Tố Uyên, Bệnh viện Nhi đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh cho biết, mặc dù canxi và vitamin có trong sữa nhưng sữa có hương vị có thể có lượng đường cao hơn nhiều. Nên tránh những loại đường bổ sung từ những sản phẩm này để hạn chế sở thích vị ngọt, khiến trẻ không thích uống sữa thông thường.

    Quy định về kỹ thuật trong chế biến đồ uống không cồn

    Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 6-2:2010/BYT về các sản phẩm đồ uống không cồn quy định về kỹ thuật trong chế biến đồ uống không cồn, nước sử dụng để chế biến đồ uống không cồn phải đáp ứng các yêu cầu theo QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    Yêu cầu về an toàn thực phẩm của đồ uống không cồn, giới hạn tối đa các chất nhiễm bẩn, các chỉ tiêu vi sinh vật phải dáp ứng yêu cầu quy định của quy chuẩn này. Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng phù hợp với quy định hiện hành.

    Có thể sử dụng các phương pháp thử có độ chính xác tương đương với các phương pháp quy định kèm theo các chỉ tiêu quy định. Số hiệu và tên đầy đủ của phương pháp lấy mẫu và các phương pháp thử được quy định quy chuẩn này.

    Trong trường hợp cần kiểm tra các chỉ tiêu chưa quy định phương pháp thử tại quy chuẩn này, Bộ Y tế sẽ quyết định căn cứ theo các phương pháp hiện hành trong nước hoặc ngoài nước đã được xác nhận giá trị sử dụng. Việc ghi nhãn các sản phẩm đồ uống không cồn phải theo đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/khuyen-cao-nhung-loai-do-uong-tre-em-nen-han-che-su-dung-d225404.html

    Dùng quá nhiều vitamin D dưới dạng thực phẩm bổ sung nguy cơ tổn thương tim và thận

    0

    Theo Tiến sĩ Ross Perry, Giám đốc Y khoa của Comedics (Úc), nếu dùng quá nhiều vitamin D dưới dạng thực phẩm bổ sung trong thời gian dài có thể khiến canxi tích tụ trong cơ thể, làm xương yếu đi, gây tổn thương tim và thận.

    Theo Tiến sĩ Ross Perry, Giám đốc Y khoa của Comedics (Úc), khi thời tiết thay đổi thì cơ thể chúng ta cũng sẽ thay đổi. Một trong những thay đổi lớn nhất là cách cơ thể hấp thụ vitamin D. Vì vậy vào mùa Đông, nhiều người thường có xu hướng bổ sung thêm vitamin D, nhưng nếu dùng quá liều vitamin D dưới dạng thực phẩm bổ sung trong thời gian dài có thể khiến canxi tích tụ trong cơ thể, làm xương yếu đi, gây tổn thương tim và thận.

    Tiến sĩ Ross Perry thông tin thêm, điều này áp dụng cho người lớn, bao gồm cả phụ nữ mang thai và cho con bú, người già và trẻ em từ 11-17 tuổi. Trẻ em từ 1-10 tuổi không được vượt quá 50 microgam và trẻ dưới 12 tháng tuổi không được vượt quá 25 microgam.

    Nếu dùng quá nhiều vitamin D sẽ mang đến những tác hại do sức khỏe thì việc bổ sung không đủ cũng có thể gây ra nhiều vấn đề. Nguồn cung cấp chính của vitamin D là ánh nắng mặt trời. Thiếu hụt vitamin D dẫn đến tình trạng thiếu năng lượng và mệt mỏi, do đó, việc bổ sung vitamin D hàng ngày thông qua tiếp xúc tự nhiên với ánh nắng mặt trời sẽ giúp tăng cường mức năng lượng.


    Không nên sử dụng vitamin D như một loại thực phẩm bổ sung lâu dài vì có thể gây hại sức khỏe. Ảnh minh họa

    Có thể mua thực phẩm bổ sung vitamin D ở khắp các hiệu thuốc nhưng Tiến sĩ Ross Perry khuyên mọi người nên thận trọng và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Thiếu hụt vitamin D có tác động đến phụ nữ sau mãn kinh nhiều hơn so với nam giới. Vitamin D thường được gọi là “hormone hạnh phúc” vì ánh sáng mặt trời làm tăng mức serotonin, từ đó có thể khiến chúng ta hạnh phúc hơn.

    Serotonin – hormone hạnh phúc tự nhiên của cơ thể là một chất hóa học và chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong cơ thể con người. Người ta tin rằng nó giúp điều chỉnh tâm trạng và hành vi xã hội, sự thèm ăn, tiêu hóa, giấc ngủ, trí nhớ. Thiếu hụt serotonin là một nguyên nhân phổ biến gây ra các vấn đề về tâm trạng và cảm xúc.

    Nói tới việc bổ sung vitamin D quá nhiều, Công tTy Cổ Phần Dược Phẩm Pharmacity, thành phố Hồ Chí Minh cũng cho rằng, vitamin D là một dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe, đặc biệt là trong việc hỗ trợ hấp thu canxi và phát triển xương. Việc bổ sung vitamin D đã trở thành một phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của nhiều người. Tuy nhiên, việc sử dụng vitamin D kéo dài có thể tiềm ẩn những nguy cơ mà không phải ai cũng nhận biết được.

    Bệnh viện Medlatec cũng cho rằng, việc thường xuyên sử dụng vitamin D quá liều có thể gây ngộ độc nhưng điều này sẽ không xảy ra ngay mà khoảng một vài tháng hay thậm chí là một vài năm sau mới bộc lộ triệu chứng ngộ độc. Do đó những ca ngộ độc vitamin D thường khó phát hiện sớm. Có người chỉ vô tình phát hiện ra tình trạng này khi tiến hành xét nghiệm máu. Lúc này chỉ số canxi trong máu có dấu hiệu tăng cao và bệnh suy thận.

    Khi bị ngộ độc vitamin D, trong máu bệnh nhân sẽ bị lắng đọng nhiều canxi, dẫn đến các vấn đề khác như tăng huyết áp, mất thính lực, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi, vôi hóa ống thận, suy thận,…

    Nếu không sớm phát hiện ra tình trạng này thì bệnh nhân sẽ phải đối mặt với những biến chứng nặng nề. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ khi bị ngộ độc vitamin D sẽ có những biểu hiện như tiểu nhiều, uống nước nhiều, nôn, ăn kém, bụng đau, giảm cân, nghiêm trọng hơn là mất nước đe dọa trực tiếp đến tính mạng của trẻ. Tương tự như người lớn, khi canxi tích tụ quá nhiều trong ống thận sẽ làm vôi hóa tháp thận. Hiện tượng mất nước, mức lọc cầu thận giảm kết hợp với vôi hóa tháp thận sẽ khiến chức năng thận suy giảm, lâu ngày gây suy thận.

    Ngộ độc vitamin D kéo dài có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng hơn như sỏi thận, tổn thương thận và rối loạn nhịp tim. Để tránh tình trạng này, cần tuân thủ liều lượng bổ sung vitamin D theo khuyến nghị và thường xuyên kiểm tra nồng độ vitamin D trong máu nếu có sử dụng thực phẩm chức năng lâu dài.

    Liều lượng vitamin D cần bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe và mức độ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Dưới đây là khuyến nghị về liều lượng vitamin D từ Viện Y học Hoa Kỳ (IOM): Trẻ sơ sinh (0-12 tháng): 400 IU/ngày; Trẻ em (1-18 tuổi): 600-1000 IU/ngày; Người lớn (19-70 tuổi): 600-800 IU/ngày; Người cao tuổi (trên 70 tuổi): 800-1000 IU/ngày; Phụ nữ mang thai và cho con bú: 600-800 IU/ngàyNgộ độc vitamin D (hypervitaminosis D) xảy ra khi nồng độ vitamin D trong cơ thể quá cao, dẫn đến lượng canxi trong máu tăng đột ngột.

    Việc bổ sung cần phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng về nguồn cung cấp, đối tượng và liều lượng phù hợp. Nhất là, việc lạm dụng vitamin D hoặc sử dụng thực phẩm chức năng không đúng cách có thể dẫn đến ngộ độc, gây hại cho sức khỏe. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu bất kỳ chế độ bổ sung vitamin D nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

    Quy chuẩn quốc gia QCVN 20-1:2024/BYT đối với giới hạn các chất ô nhiễm trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe

    Quy chuẩn này do Bộ Y tế ban hành quy định giới hạn tối đa các chất ô nhiễm (kim loại nặng và vi sinh vật); lấy mẫu và phương pháp thử; yêu cầu quản lý; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

    Theo đó, về giới hạn tối đa kim loại nặng trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe được quy định: Chỉ tiêu về Arsen (As) giới hạn là 5,0mg/L đối với As tổng số và 1,5mg/L với As vô cơ; Cadmi (Cd) giới hạn là 3,0 và 1,0mg/L; Chì là 10,0mg/L; thủy ngân là 0,5mg/L.

    Việc ghi nhãn thực phẩm bảo vệ sức khỏe thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

    Các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải được tổ chức, cá nhân đăng ký bản công bố sản phẩm dựa trên kết quả kiểm nghiệm của phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc được công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 17025 theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Hồ sơ, trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.

    An Dương (T/h)

    https://vietq.vn/dung-qua-nhieu-vitamin-d-duoi-dang-thuc-pham-bo-sung-nguy-co-ton-thuong-tim-va-than-d225374.html

    ESG và Phát triển bền vững: Những điểm khác biệt

    0

    Trong những năm gần đây, định hướng phát triển bền vững và các yếu tố Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) đã trở thành một phần không thể thiếu trong các chiến lược và quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Các nội dung thực thi của ESG tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức trong ba lĩnh vực chính này và đã thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư, người tiêu dùng và các bên liên quan. Đây là sự phát triển bền vững được bảo đảm bằng theo đuổi thực hiện ESG và là 1 xu hướng kinh tế xã hội thời thượng.

    Hoạt động kinh doanh cân đối lợi ích hài hòa giữa khách hàng, doanh nghiệp và xã hội là một tư duy trong quản trị kinh doanh hướng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Phát triển bền vững đang trở thành giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định tầm nhìn và định hướng chiến lược kinh doanh của tổ chức, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động giao thương quốc tế, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và các công ty đại chúng niêm yết tại sàn chứng khoán.

    Các yếu tố ESG và tính bền vững trong phát triển doanh nghiệp đã trở thành những cân nhắc thiết yếu đối với các công ty trên toàn thế giới. Theo đó, Báo cáo Phát triển bền vững và báo cáo ESG được các doanh nghiệp công bố trở nên cực kỳ phổ biến. Nếu một doanh nghiệp đơn giản chỉ muốn trở nên trưởng thành hơn hoặc mong muốn cao hơn là phát triển ra thị trường quốc tế, họ nên làm quen với các khái niệm này cũng như hiểu sự khác biệt giữa 2 loại báo cáo, để đảm bảo thực hành kinh doanh có trách nhiệm trong khi vẫn nâng cao hiệu quả tài chính trong dài hạn.

    Hai chủ đề mang tính xu hướng thời đại này tồn tại song song nhau, tương quan hữu cơ chặt chẽ nhau và thường xuất hiện cạnh nhau không tách rời trong mọi chương trình nghị sự, hội thảo, đào tạo hay kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ của mọi tổ chức. Sự gần gũi ngữ cảnh và nội dung tinh thần của 2 thuật ngữ “Phát triển bền vững” và “Thực thi ESG” và sự hòa hợp có tính tương đồng hoàn hảo giữa Báo cáo Tính bền vững trong phát triển doanh nghiệp và báo cáo ESG làm cho nhiều người thường nghĩ chúng như nhau, nhưng kỳ thực, vẫn có những khác biệt khá là rạch ròi tuy là không lớn lao lắm.

    “Phát triển bền vững” là tiêu chí lẫn cứu cánh

    “ESG” là chuẩn mực lẫn phương tiện

    Đúng là về mặt tinh thần chúng gần như nhau vì chúng là sự thực thi nghiêm túc, chuẩn mực để cùng hướng đến xây dựng 1 chủ thể kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, minh bạch và bền vững, nhưng về giá trị cốt lõi trong 2 nội dung có vài sự khác nhau căn bản mà chỉ khi phân tích rõ nét mới nhận ra. Tuy nhiên 2 khái niệm về “Phát triển bền vững” và “ESG” khá tương đồng, không tách bạch sâu sắc và hoàn toàn có thể được hiểu là con đường làm sao cho doanh nghiệp tốt lên, vững mạnh lên, trong đó “Phát triển bền vững” là tiêu chí lẫn cứu cánh, còn “ESG” là chuẩn mực lẫn phương tiện.

    Chúng như 2 thức uống trà và cà phê, cũng có hàm lượng chủ yếu chính là tanin và cafeiine và các nguyên tố thành phần, các khoáng chất vi lượng ở mức độ khác nhau, nhưng tính chất, hiệu ứng, cảm quan sử dụng không khác nhau đến nỗi có thể dùng chung không làm thay đổi phong vị dù hàm lượng tương ứng có thể đổi khác (Café: cafeiine 4%/tannin 6%; Trà: cafeiine 5%/tannin 30%) và tanin là thành phần có hàm lượng luôn cao nhất. Trong khi đó, trà sữa lại có trà và sữa là 2 thứ khác nhau hoàn toàn dù người ta có thể hòa chung thành 1 thức uống tổng hợp là trà sữa.

    Trong ESG ba trụ cột liên kết với nhau để đo lường tác động của doanh nghiệp đối với các khía cạnh khác nhau của xã hội. Các yếu tố môi trường đánh giá cách doanh nghiệp tương tác với thế giới tự nhiên, bao gồm các đánh giá về lượng khí thải carbon, thực hành quản lý chất thải và bảo tồn tài nguyên. Các yếu tố xã hội đánh giá tác động của công ty đối với nhân viên, khách hàng, cộng đồng và các bên liên quan khác. Điều này bao gồm các sáng kiến về sự đa dạng và hòa nhập, thực hành lao động, tiêu chuẩn an toàn sản phẩm, sự tham gia của cộng đồng, v.v. Các yếu tố quản trị bao gồm các chính sách và cơ cấu nội bộ của công ty nhằm xác định cách thức quản lý và kiểm soát công ty.

    Tầm quan trọng ngày càng tăng của tính bền vững ESG là do một số yếu tố chính. Thứ nhất, người tiêu dùng ngày càng có ý thức hơn về sản phẩm họ mua và các công ty họ ủng hộ. Họ đang tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp phù hợp với giá trị của họ về quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội. Thứ hai, các nhà đầu tư ngày càng xem xét tiêu chí ESG khi đưa ra quyết định đầu tư. Họ nhận ra rằng các công ty ưu tiên các yếu tố này có nhiều khả năng được quản lý tốt trong dài hạn và được trang bị các công cụ, giải pháp tốt hơn để xử lý các rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu hoặc các vấn đề xã hội.

    Hơn nữa, các cơ quan quản lý trên khắp thế giới đang thực hiện các hướng dẫn chặt chẽ hơn liên quan đến các yêu cầu báo cáo tính bền vững đối với các doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động của họ. Điều này tạo ra nghĩa vụ pháp lý đối với các đơn vị, doanh nghiệp trong việc báo cáo chính xác hiệu suất ESG của họ. Quan trọng hơn hết là ESG bao trùm cả 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc, thế nên mới nói ESG chính là phương tiện để đạt được cứu cánh Phát triển bền vững.

    Để hiểu sự khác biệt rạch ròi của ESG và Phát triển bền vững, có lẽ cần phân tích khái niệm của 2 chủ đề này: Trước hết ta nói đến tính bền vững, là thực tiễn điều hành một doanh nghiệp theo cách đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và môi trường của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp.

    Tính bền vững trong khía cạnh môi trường tập trung vào việc giảm hoặc loại bỏ các tác động tiêu cực đến môi trường bằng cách giảm thiểu phát thải khí nhà kính, giảm chất thải và ô nhiễm, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên; Trong khía cạnh xã hội tập trung vào việc thúc đẩy công bằng xã hội, đa dạng và hòa nhập bằng cách đảm bảo thực hành lao động công bằng và an toàn, ưu tiên sức khỏe và an toàn, nhân quyền và sự tham gia của cộng đồng; Cuối cùng, trong khía cạnh kinh tế, tính bền vững tập trung vào việc duy trì lợi nhuận lâu dài, tạo ra giá trị kinh tế và đảm bảo phân bổ nguồn lực có trách nhiệm.

    Tính bền vững của doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động một cách có đạo đức, có trách nhiệm và bền vững, họ đóng góp vào sự thịnh vượng của cộng đồng nơi họ hoạt động. Bằng cách giải quyết một loạt các vấn đề, chẳng hạn như giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện điều kiện làm việc, thúc đẩy nhân quyền và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tính bền vững của doanh nghiệp có thể đảm bảo các tổ chức hoạt động theo cách có lợi nhuận và có trách nhiệm với xã hội. Điều này sẽ tạo ra giá trị và mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan trong dài hạn.

    Trong khi đó, khung ESG được các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá hiệu suất của một tổ chức dựa trên các tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí này được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro của đơn vị với mục đích cải thiện các quyết định đầu tư. Hiểu và cải thiện hiệu suất ESG của công ty có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp theo nhiều cách, bao gồm hiệu quả tài chính, nâng cao danh tiếng và thương hiệu, tăng tính tuân thủ quy định. Số lượng các cơ quan xếp hạng điểm ESG ngày càng phổ biến. Các khung báo cáo mới và đang phát triển đang tăng cường tính minh bạch và nhất quán của thông tin ESG mà các công ty báo cáo công khai. Điều này được gọi là công bố ESG.

    Mặc dù cả ESG và tính bền vững đều liên quan đến các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị, nhưng ESG tập trung vào việc đánh giá hiệu suất của các công ty

    Mặc dù việc công bố ESG là tự nguyện, nhưng nó đã trở thành một yêu cầu tiêu chuẩn đối với các bên liên quan quan trọng, chẳng hạn như các nhà đầu tư. Trong những năm gần đây, các yếu tố ESG ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà đầu tư và các bên liên quan khác, khi họ tìm cách đầu tư vào các công ty có tác động tích cực đến xã hội và môi trường.

    ESG và tính bền vững là hai khái niệm liên quan chặt chẽ và lồng ghép nhưng khác biệt. Mặc dù cả ESG và tính bền vững đều liên quan đến các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị, nhưng ESG tập trung vào việc đánh giá hiệu suất của các công ty dựa trên các yếu tố này, trong khi tính bền vững là một nguyên tắc rộng hơn bao gồm các hoạt động kinh doanh có trách nhiệm và đạo đức một cách toàn diện. Tính bền vững giao thoa môi trường và trách nhiệm xã hội vào nền kinh tế nhưng ESG là sự hòa nhập mang tính tổng hợp của mảng quản trị doanh nghiệp vào cùng tập hợp với 2 mảng môi trường và trách nhiệm xã hội.

    Thuật ngữ ESG dường như đồng nghĩa với tính bền vững, nhưng việc sử dụng hoán đổi ngữ nghĩa lẫn ngữ cảnh cho nhau của hai thuật ngữ này là không hề chính xác. Sự khác biệt chính giữa ESG và tính bền vững ở chỗ ESG là một công cụ cụ thể được sử dụng để đo lường hiệu suất của một doanh nghiệp, trong khi tính bền vững như một nguyên tắc rộng lớn bao gồm một loạt các hoạt động kinh doanh có trách nhiệm.

    Mặt khác, tính bền vững bao gồm một loạt các chủ đề như quản lý chuỗi cung ứng, sự tham gia của các bên liên quan và phát triển cộng đồng và cách doanh nghiệp tác động đến thế giới và thị trường, còn ESG xem xét cách thế giới và thị trường tác động đến doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư, và có giá trị cung cấp khuôn khổ để đánh giá hiệu suất và rủi ro của công ty qua các tiêu chuẩn đã được đặt ra bởi các nhà lập pháp, nhà đầu tư và các tổ chức báo cáo ESG.

    Trong khi tính bền vững có trọng tâm của các bên liên quan rộng hơn, bao gồm nhân viên, khách hàng và cổ đông bởi các tiêu chuẩn bền vững kết hợp khoa học thì ESG tìm cách xác định và xếp hạng các cam kết mong muốn, rộng hơn những gì được xem xét về tính bền vững – những đặc điểm này mở rộng đến mức thu nhập cho nhân sự, sự đa dạng của các bên liên quan, đãi ngộ với người lao động, sự tham gia của cộng đồng và các vấn đề sức khỏe và an toàn và nhiều thứ nữa.

    Sự khác biệt giữa ESG và tính bền vững là tinh tế nhưng quan trọng. Việc chuyển đổi từ các chỉ số bền vững sang ESG cho thấy sự phát triển của các hoạt động kinh doanh sang các phép đo hiệu suất chính xác hơn. Theo nghĩa này, thay đổi là tốt, vì nó chỉ ra sự trưởng thành của các hoạt động kinh doanh để đo lường chính xác hơn về cách một doanh nghiệp tác động đến môi trường và hệ thống xã hội.

    Sự khác biệt của 2 chủ thể tính bền vững và ESG dẫn đến khác biệt của giữa Báo cáo ESG với Báo cáo Phát triển bền vững:

    Báo cáo ESG cần cho các nhà đầu tư để xuất vốn cho những hoạt động kinh doanh hiệu quả và có trách nhiệm, vì các báo cáo này cho phép họ xem xét dữ liệu đáng tin cậy, chính xác, có thể so sánh và kịp thời. Báo cáo ESG tiết lộ dữ liệu môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng các tiêu chí cụ thể, với mục đích tiết lộ hồ sơ rủi ro của đơn vị cho các nhà đầu tư.

    Trong báo cáo ESG, thông tin về quản trị thường được cung cấp trong báo cáo hàng năm của một tổ chức là tiêu chuẩn về thủ tục quản trị và quy tắc đạo đức của họ; Các dữ liệu môi trường có số liệu phức tạp hơn nhiều vì những quy định mới đang được phát triển trong lĩnh vực này và các tiêu chuẩn báo cáo được cải thiện; Sau cùng là các vấn đề xã hội bao gồm phúc lợi của nhân viên, quan hệ lao động, sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc, điều mà các doanh nghiệp thường chậm chạp trong việc cung cấp dữ liệu đáng tin cậy.

    Báo cáo ESG cần cho các nhà đầu tư để xuất vốn cho những hoạt động kinh doanh hiệu quả và có trách nhiệm

    Trong khi đó, Báo cáo Phát triển bền vững là một báo cáo định kỳ được xuất bản bởi các doanh nghiệp muốn chia sẻ trách nhiệm xã hội và môi trường của mình với nhiều bên liên quan. Báo cáo này tổng hợp và công bố thông tin mà một tổ chức quyết định truyền đạt liên quan đến các cam kết và hành động của mình ở các lĩnh vực xã hội và môi trường trong hoạt động kinh doanh của mình. Bằng cách đó, một tổ chức sẽ cho phép các bên liên quan – từ khách hàng đến nhân viên và bất kỳ ai khác quan tâm đến hành động của tổ chức – biết về chiến lược phát triển bền vững của thương hiệu.

    Tóm lại, sự khác biệt giữa ESG và Phát triển bền vững của doanh nghiệp nằm ở chỗ, ESG là một tiêu chí cụ thể được đặt ra bởi các nhà lập pháp, nhà đầu tư và các tổ chức báo cáo ESG. Trong khi Phát triển bền vững là một thuật ngữ chung để làm điều tốt đẹp thuộc bối cảnh và là mục tiêu lẫn nội hàm hoạt động cho nhiều bên liên quan. Sự khác biệt này được phản ánh trong báo cáo. Mặc dù nhiều tiêu chuẩn được sử dụng cho báo cáo ESG cũng có thể được sử dụng để tạo ra một báo cáo bền vững, mục đích và đối tượng mục tiêu của các báo cáo khác nhau. Song, một báo cáo bền vững có thể mơ hồ trong khi báo cáo ESG được cấu trúc chặt chẽ bởi các tiêu chí môi trường, xã hội và quản trị.

    Chuyên gia Lê Năng Hùng, GS danh dự Đại học quốc tế Châu âu IEU – Ngành kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn.
    https://www.hane.vn/co-gi-khac-biet-giua-phat-trien-ben-vung-va-esg/

    Phát triển AI có thể dự đoán huyết áp từ giọng nói

    0

    Công nghệ mới phân tích các dấu hiệu sinh học của giọng nói, đạt độ chính xác lên tới 84% đối với phụ nữ và 77% đối với nam giới trong việc phát hiện huyết áp cao.

    Các nhà nghiên cứu tại Klick Labs đã có khám phá mang tính đột phá trong theo dõi sức khỏe. Họ đã phát triển kỹ thuật mới, không xâm lấn, có thể dự đoán huyết áp cao mãn tính (tăng huyết áp) chỉ bằng giọng nói của một người.

    Phương pháp cải tiến này cung cấp cái nhìn thú vị về tương lai của việc phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp. Bằng cách khai thác các dấu hiệu sinh học giọng nói, Klick Labs hướng đến mục tiêu cải thiện kết quả sức khỏe bằng một công cụ vừa dễ tiếp cận vừa hiệu quả.

    Cách thức hoạt động: Phân tích giọng nói để có sức khỏe tốt hơn

    Trong nghiên cứu, Klick Labs đã tiến hành với 245 người tham gia, những người này đã ghi âm giọng nói của họ tới sáu lần một ngày trong hai tuần. Họ đã sử dụng ứng dụng di động do Klick Labs thiết kế, ứng dụng này phân tích các bản ghi âm giọng nói này để phát hiện huyết áp cao.

    Thuật toán học máy của ứng dụng kiểm tra các đặc điểm giọng nói tinh tế, chẳng hạn như độ biến thiên cao độ, mẫu năng lượng giọng nói và thay đổi âm thanh để dự đoán tăng huyết áp với độ chính xác đáng kể. Đối với phụ nữ, ứng dụng đạt độ chính xác lên đến 84 phần trăm, trong khi đối với nam giới, đạt 77 phần trăm.

    Yan Fossat, Phó Chủ tịch cấp cao của Klick Labs và là nhà nghiên cứu chính của nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của những phát hiện của họ. Fossat cho biết: “Bằng cách tận dụng nhiều bộ phân loại khác nhau và thiết lập mô hình dự đoán dựa trên giới tính, chúng tôi đã khám phá ra một cách dễ tiếp cận hơn để phát hiện tăng huyết áp mà chúng tôi hy vọng sẽ dẫn đến can thiệp sớm hơn cho vấn đề sức khỏe toàn cầu phổ biến này. Tăng huyết áp có thể dẫn đến một số biến chứng, từ đau tim và các vấn đề về thận đến chứng mất trí nhớ”.

    Giải quyết “kẻ giết người thầm lặng”

    Tăng huyết áp thường được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) gọi là “kẻ giết người thầm lặng”, ảnh hưởng đến hơn 25 phần trăm dân số toàn cầu. Thật không may, nhiều người không biết về tình trạng của mình và phần lớn người được chẩn đoán mắc bệnh này sống ở các quốc gia có thu nhập thấp hoặc trung bình.

    Các phương pháp đo huyết áp truyền thống chẳng hạn như sử dụng vòng bít tay hoặc thiết bị tự động, có thể tốn kém và đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật. Điều này khiến những người ở các khu vực thiếu dịch vụ khó tiếp cận dịch vụ sàng lọc quan trọng này.

    Kỹ thuật dựa trên giọng nói mới của Klick Labs đưa ra giải pháp đầy hứa hẹn. Nó cung cấp một cách sàng lọc tăng huyết áp dễ dàng hơn và dễ tiếp cận hơn so với các phương pháp truyền thống. Nghiên cứu này đánh dấu bước tiến lớn đầu tiên của Klick Labs trong việc sử dụng công nghệ giọng nói cho các tình trạng sức khỏe ngoài bệnh tiểu đường.

    Nghiên cứu trước đây của họ đã chứng minh rằng phân tích giọng nói kết hợp với AI có thể sàng lọc hiệu quả bệnh tiểu đường loại 2. Ngoài ra, một nghiên cứu gần đây trên Scientific Reports đã xác nhận mối quan hệ giữa lượng đường trong máu và cao độ giọng nói.

    Jaycee Kaufman, một nhà khoa học nghiên cứu tại Klick Labs và là đồng tác giả nghiên cứu, đã nêu bật tác động tiềm tàng của công nghệ này, công nghệ giọng nói có tiềm năng biến đổi theo cấp số nhân ngành chăm sóc sức khỏe, giúp nó dễ tiếp cận và giá cả phải chăng hơn, đặc biệt là đối với nhóm dân số đông đảo và chưa được phục vụ đầy đủ.

    “Nghiên cứu đang tiến hành ngày càng chứng minh tiềm năng to lớn của các dấu hiệu sinh học giọng nói trong việc phát hiện tăng huyết áp, tiểu đường và danh sách ngày càng dài các tình trạng sức khỏe khác”, Kaufman nhấn mạnh.

    An Hạ
    https://vietq.vn/phat-trien-ai-co-the-du-doan-huyet-ap-tu-giong-noi-s17-d225400.html

    Nghiên cứu mới: Ăn nhiều trứng có thể duy trì chức năng nhận thức, giúp người già minh mẫn hơn

    0

    Theo một nghiên cứu do Trường Y tế Công cộng và Khoa Y học Gia đình thuộc Đại học California San Diego (Mỹ) thực hiện cho thấy, ăn nhiều trứng có thể là một cách tốt để duy trì chức năng nhận thức giúp người già minh mẫn hơn.

    Để kiểm tra tác động của trứng đối với chức năng nhận thức, các nhà nghiên cứu đã lấy dữ liệu từ 890 người lớn (357 nam và 533 nữ) tham gia nghiên cứu. Tất cả những người tham gia đều trên 55 tuổi và độ tuổi trung bình từ 70 đến 72. Lượng trứng tiêu thụ của người tham gia được đánh giá thông qua bảng câu hỏi về tần suất ăn.

    Các nhà nghiên cứu cũng đưa cho người tham gia các bài kiểm tra hiệu suất giữa những năm đó để kiểm tra chức năng nhận thức toàn cầu, chẳng hạn như ngôn ngữ, định hướng, sự chú ý, khả năng nhớ lại, chức năng điều hành, sự linh hoạt về tinh thần và theo dõi thị giác vận động. Các kỹ năng đó được đánh giá lại với thời gian trung bình giữa các lần khám là khoảng 4 năm.


    Trứng rất tốt cho sức khỏe đặc biệt là đối với người già. Ảnh minh họa

    Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng 14% nam giới và 16,5% phụ nữ cho biết họ không bao giờ ăn trứng. Ngược lại, 7% nam giới và gần 4% phụ nữ cho biết họ ăn trứng hơn năm lần một tuần.

    Nhìn chung, nam giới có tỷ lệ tiêu thụ trứng cao hơn phụ nữ, khả năng ăn nhiều trứng từ hai đến bốn lần hoặc hơn năm lần một tuần. Phụ nữ có khả năng không ăn trứng hoặc ăn một đến ba lần mỗi tháng.

    Sau khi điều chỉnh theo lối sống, chẩn đoán y khoa, lượng protein, calo và cholesterol hấp thụ, bằng chứng cho thấy những phụ nữ ăn nhiều trứng ít bị suy giảm điểm lưu loát, đây là chỉ số đánh giá trí nhớ ngữ nghĩa và chức năng điều hành.

    Với mỗi lần tăng lượng tiêu thụ trứng theo danh mục, khả năng phụ nữ bị suy giảm nhận thức giảm 0,1. Nói cách khác, những phụ nữ ăn trứng hơn năm lần một tuần có mức suy giảm ít hơn nửa điểm về khả năng lưu loát theo danh mục trong bốn năm so với những người không bao giờ ăn trứng.

    Nghiên cứu cho thấy ăn nhiều trứng có thể là một cách tốt để duy trì chức năng nhận thức. Mặc dù trứng có tiếng xấu do hàm lượng cholesterol cao, các chuyên gia cho biết mọi người có thể ăn một đến hai quả trứng mỗi ngày mà không gây hại cho sức khỏe tim mạch.

    Ngoài ra, còn nhiều loại thực phẩm khác cũng có thể hỗ trợ nhận thức. Các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, như quả mọng, rau bina và các loại hạt. Nghệ có thể đặc biệt có lợi cho trí nhớ và sự phát triển của tế bào não mới. Thậm chí, một số chế độ ăn như Địa Trung Hải-DASH có thể ngăn ngừa hay làm chậm quá trình suy giảm nhận thức.

    Còn theo Trường Y khoa Harvard Health (Mỹ), một người khỏe mạnh bình thường có thể ăn tối đa 6-7 quả trứng mỗi tuần. Đối với người lớn khỏe mạnh có mức cholesterol bình thường và không nguy cơ bệnh tim, 1 – 2 quả trứng mỗi ngày có thể an toàn.

    Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến nghị, tối đa 1 quả trứng mỗi ngày đối với hầu hết mọi người. Những người có cholesterol trong máu cao, đặc biệt là người bệnh tiểu đường hoặc có nguy cơ bị suy tim, nên ăn ít hơn. Và người lớn tuổi có mức cholesterol bình thường có thể ăn tối đa 2 quả trứng mỗi ngày. Với những người có nồng độ cholesterol trong máu cao hay bị bệnh cao huyết áp thì vẫn có thể ăn trứng nhưng chỉ nên duy trì số lượng 1 – 2 lần/ tuần.

    Cần lưu ý rằng không phải cứ ăn trứng gà là cơ thể sẽ hấp thu được hết dưỡng chất có trong thực phẩm này. Để khai thác tối đa hàm lượng dinh dưỡng có trong mỗi quả trứng gà thì cũng nên không uống trà nếu trước đó ăn trứng vì protein trong trứng kết hợp với axit tannic trong trà dễ gây khó tiêu.

    Không ăn trứng gà với đậu nành vì sự kết hợp này làm cản trở quá trình hấp thu chất dinh dưỡng ở cả 2 loại thực phẩm. Tránh ăn trứng lòng đào hay trứng sống vì dễ gây ngộ độc, nôn hoặc bị nhiễm khuẩn. Không luộc trứng gà quá chín dễ làm mất dưỡng chất của trứng. Không ăn trứng gà luộc để qua đêm. Không ăn trứng với óc lợn, thịt thỏ, quả hồng. Không chiên trứng gà với tỏi. Không uống thuốc kháng viêm sau khi ăn trứng gà để tránh ảnh hưởng đến dạ dày.

    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1858:2018 về trứng gà

    Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn này áp dụng cho trứng gà thương phẩm dùng làm thực phẩm. Các yêu cầu về chất lượng đối với trứng gà phải có hình dạng oval đặc trưng với một đầu thon hơn. Vỏ trứng có màu đặc trưng của từng giống gà. Bề mặt vỏ nhẵn, sạch, trứng không bị rạn, nứt hoặc dập.

    Tình trạng bên trong phải có trạng thái buồng khí nhỏ, chiều cao không lớn hơn 8 mm, không bị dịch chuyển khi xoay quả trứng; Khi tách vỏ, lòng đỏ không được dính vào mặt trong của vỏ. Lòng đỏ phải đặc và phải có lớp lòng trắng đặc bao quanh lòng đỏ. Lòng đỏ có màu sắc bình thường và đồng nhất. Lòng trắng không bị đục, không có mùi lạ, không có nấm mốc nhìn thấy được bằng mắt thường.

    Hàm lượng kim loại nặng trong trứng gà, dư lượng thuốc thú y trong trứng gà, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong trứng gà, chỉ tiêu vi sinh vật trong trứng gà phải theo quy định hiện hành.

    Bao bì phải đảm bảo an toàn thực phẩm, bền khi vận chuyển trứng và bảo vệ được trứng. Trên bao gói dùng để bán lẻ phải ghi các thông tin: Tên của sản phẩm là “trứng gà”, có thể kèm theo tên của giống gà, hạng và cỡ của trứng; Số trứng trong một bao gói hoặc khối lượng tịnh tính bằng gam hoặc kilogam; Tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất và/hoặc cơ sở đóng gói, nhà phân phối; Ngày đóng gói và/hoặc hạn sử dụng tốt nhất; Dấu hiệu nhận biết lô hàng; Hướng dẫn bảo quản và vận chuyển.

    Các bao gói nên được dán nhãn là “Hàng dễ vỡ”. Ghi nhãn bao gói không dùng để bán lẻ. Tên sản phẩm, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đóng gói, nhà phân phối và hướng dẫn bảo quản phải được ghi trên nhãn; các thông tin phải ghi trên nhãn hoặc trong các tài liệu kèm theo. Tuy nhiên, dấu hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đóng gói, nhà phân phối có thể thay bằng ký hiệu nhận biết, với điều kiện là ký hiệu đó có thể dễ dàng nhận biết cùng với các tài liệu kèm theo.

    Bảo quản trứng gà nơi khô, sạch, thoáng khí, không có mùi lạ và tránh ánh nắng trực tiếp. Không được để lẫn với các mặt hàng khác. Nên tránh thay đổi nhiệt độ trong suốt quá trình bảo quản.

    Vân Thảo (T/h)
    https://vietq.vn/an-nhieu-trung-co-the-duy-tri-chuc-nang-nhan-thuc-va-giup-nguoi-gia-minh-man-hon-d225390.html

    Cách xử lý khi xe máy gặp sự cố do mùa mưa bão, ngập nước

    0

    Trong tình hình mưa lớn kéo dài tại miền Bắc kèm theo ngập lụt diện rộng tại nhiều nơi đã trở thành mối đe dọa lớn đối với các loại xe tay ga, đặc biệt là những dòng xe có gầm thấp. Việc di chuyển qua vùng ngập tiềm ẩn nguy cơ chết máy, hư hỏng nghiêm trọng.

    Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc xe máy bị chết máy khi đi qua những cung đường ngập nước. Nếu xe của bạn cũng gặp phải tình trạng hư hỏng dưới đây, cần cân nhắc và khắc phục ngay để tránh hư hại nặng thêm.

    Nước ngập vào ống xả của xe máy: Nhiều người dùng không nắm được kỹ thuật giữ ga ở mức ổn định khi di chuyển qua những cung đường bị ngập nước sẽ khiến nước dễ ngập vào ống xả (ống pô) của xe. Đây là nguyên nhân khiến xe bị chết máy bởi nước đã xâm nhập vào và làm tắc đường dẫn thoát.

    Nước ngập vào đường ống hút gió của xe: Nước khi ngập vào đường ống hút gió sẽ len lỏi xuống bộ chế hòa khí của xe và hòa vào xăng làm xe không thể nổ được. Nguyên nhân này dễ xảy ra với xe tay ga bởi đa số dòng xe này trang bị hệ thống hút gió thấp hơn nhiều so với xe số, xe côn tay.

    Nước xâm nhập vào bugi: Bugi xe máy là bộ phận đánh lửa và duy trì hiệu suất hoạt động của xe, phía bên ngoài bugi có một bộ phận gọi là “tẩu” bugi có chức năng che chắn bugi khỏi các tác nhân bên ngoài như bụi bẩn, nước. Nếu sử dụng xe máy qua những cung đường ngập nước sẽ có nguy cơ nước len lỏi qua tẩu và thấm ướt bugi – khiến bugi đánh lửa không còn hoạt động tốt dẫn đến chết máy.

    Mô tơ và bộ đề bị ẩm: Mô tơ của bộ đề (bộ phận chịu trách nhiệm khởi động xe khi bấm nút đề) bị ẩm dẫn đến chập điện khiến xe bị chết máy hoặc nghiêm trọng hơn là gây cháy nổ.


    Ảnh minh họa

    Lưu ý khi xe máy gặp sự cố trong mùa mưa bão

    Đối với xe máy số: Khi gặp trường hợp xe máy chết máy, điều đầu tiên bạn nên cố gắng dắt xe ra khỏi khu vực ngập, tháo bugi ra và lau khô, tiếp đó dốc ngược đầu xe cho nước ra hết khỏi ống xả. Sử dụng các thiết bị chuyên dụng để sấy khô, vệ sinh sạch các đầu mối điện trong hệ thống điện để tránh ăn mòn, bị oxy hóa và chập điện. Bên cạnh đó, bạn cũng cần khóa xăng và xả cho hết số xăng cũ còn đọng lại trong bộ chế hòa khí, sau đó mở xăng và khởi động máy.

    Khi nổ máy được bình thường nên về số 0 và rồ ga để nếu có nước trong pô xe thì sẽ được giải phóng ra ngoài. Nếu không thể khắc phục được tại chỗ, bạn nên tìm đến những đại lý, cửa hàng sửa chữa xe máy gần nhất để kiểm tra lại. Khi di chuyển trong vùng ngập nước, các chi tiết máy, dầu xe, hệ thống điện đều dính nước, cần được vệ sinh lại.

    Đối với xe máy tay ga: Với những chiếc xe tay ga, không nên cố gắng khởi động lại xe vì như vậy nước sẽ càng lọt vào gây hỏng động cơ. Đầu tiên, bạn hãy tháo bugi, lau chùi thật khô rồi lắp lại. Xả toàn bộ dầu trong khoang máy, vệ sinh lại khoang máy và thay dầu mới để đảm bảo không còn lẫn nước trong dầu nhớt. Các đầu mối trong hệ thống điện cũng cần được sấy khô, tránh được tình trạng hệ thống mạch điện bị chập, cháy dẫn đến phải thay phụ kiện. Đối với những dòng xe tay ga có lọc gió nằm ở giữa, bên dưới cốp xe, buộc bạn phải tháo toàn bộ cốp, tháo lọc gió để làm vệ sinh.

    Nếu bạn có kinh nghiệm và muốn tự mình khắc phục, hãy thực hiện các bước sau đây:

    Tháo bu-gi và lau khô: Sau khi tháo bu-gi ra, hãy lau khô hoàn toàn rồi lắp lại. Đồng thời, khóa xăng và xả hết số xăng cũ còn đọng lại trong bộ chế hòa khí.

    Xả dầu và vệ sinh khoang máy: Xả toàn bộ dầu trong khoang máy và sử dụng dầu nhớt chuyên dụng để vệ sinh. Sau đó, thay dầu mới để đảm bảo không còn nước tồn đọng trong khoang máy.

    Làm khô hệ thống điện: Nước ngập thường chứa nhiều tạp chất có thể gây ăn mòn hoặc ôxy hóa các đầu mối trong hệ thống điện. Do đó, việc làm khô và làm sạch các mối nối này là cực kỳ quan trọng.

    Làm khô hệ thống phanh: Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ má phanh bị chai, giúp đảm bảo an toàn khi điều khiển xe.

    Vệ sinh xích và các bộ phận khác: Sử dụng mỡ hoặc dầu máy để tẩy sạch tạp chất dính trên xích, chân phanh và cần khởi động (nếu có).

    Ngăn ngừa tình trạng xe bị tắt máy giữa đường khi đi qua vùng ngập lụt

    Để tránh tình trạng xe bị tắt máy giữa đường, bạn nên chú ý một số kỹ năng khi di chuyển qua vùng ngập nước:

    Đối với xe số: Luôn chạy ở số nhỏ, cụ thể là số 2. Nếu chạy ở số 1, xe sẽ bị giật, còn nếu chạy ở số 3 hoặc 4, xe sẽ không đủ sức mạnh để vượt qua vùng ngập.

    Đối với xe tay ga: Giữ mức ga tương đối lớn để tránh nước tràn vào pô và quạt gió. Tuyệt đối không được giảm ga trong suốt quá trình, vì việc này sẽ gây chết máy ngay lập tức.

    Sử dụng phanh thay vì giảm ga: Nếu cần tăng hoặc giảm tốc độ, hãy điều chỉnh bằng phanh tay và phanh chân thay vì giảm ga, để xe có thể vượt qua khu vực ngập nước một cách an toàn.

    Trong trường hợp xe tay ga của bạn bị ngập nước mà bạn không thể tự mình khắc phục, hãy liên hệ ngay với các trung tâm sửa xe chuyên nghiệp để được hỗ trợ kịp thời. Điều này không chỉ giúp bạn xử lý nhanh chóng sự cố mà còn bảo vệ động cơ xe khỏi những hư hỏng không đáng có về sau.

    Khánh Mai (t/h)
    https://vietq.vn/nhung-dieu-can-luu-y-khi-xe-may-gap-su-co-trong-trong-mua-mua-bao-d225216.html

    Bác sĩ khuyến cáo: Chưa có bằng chứng khoa học về việc trẻ ăn nhiều óc lợn sẽ thông minh

    0

    Theo khuyến cáo của các bác sĩ, hiện nay nhiều bà mẹ thường nghĩ rằng cho trẻ ăn nhiều óc lợn sẽ thông minh nhưng thực tế nếu lạm dụng sẽ tiềm ẩn nhiều tác hại hơn là có lợi.

    Bác sĩ Trần Thị Trà Phương – Khoa Dinh dưỡng Tiết chế – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội cho biết, trong 100g óc lợn cung cấp khoảng 123 kcal, bao gồm 9 g protein, 9,5 g chất béo (2,08 g axit béo no, 1,66 g axit béo không no một nối đôi, 1,43 g axit béo không no nhiều nối đôi, 2.195 mg cholesterol) và 0,4 g carbohydrate. Dù chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng hiện chưa có nghiên cứu nào khẳng định ăn óc lợn giúp trẻ thông minh.

    Thậm chí, theo bác sĩ Trà Phương, nếu tẻ thường xuyên ăn thực phẩm này còn làm tăng lượng cholesterol trong cơ thể, dẫn đến các bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa (tăng mỡ máu, tăng axit uric), thừa cân, béo phì. Nguy cơ ảnh hưởng bất lợi đến phát triển trí não, gây căng thẳng, mệt mỏi, giảm tập trung. Tuy nhiên, để đa dạng thực phẩm cho trẻ, thỉnh thoảng hoặc mỗi tuần một lần, phụ huynh có thể cho con ăn óc heo với lượng vừa phải, tối đa không quá 50 g.

    TS.BS Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho hay, với quan niệm “ăn gì bổ nấy”, óc lợn được nhiều người tin là “thuốc tăng cường trí thông minh”. Do đó, nhiều bà mẹ hay chế biến cho con ăn mỗi ngày, đặc biệt trước mỗi kỳ thi quan trọng. Ngoài ra, óc cũng được xem là một thực phẩm bồi dưỡng thường xuyên cho người già, bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế đó chỉ là quan niệm được truyền miệng theo dân gian. Việc các mẹ bắt con ăn óc (trong đó phổ biến nhất là óc lợn) hàng ngày để được thông minh là không có bằng chứng về mặt khoa học.


    Óc lợn rất tốt cho sức khỏe tuy nhiên không nên lạm dụng. Ảnh minh họa

    Tiến sĩ cho biết trí thông minh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ăn uống chỉ chiếm một phần nhỏ. Về cơ bản, óc vẫn là một món ăn bổ dưỡng nếu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm song nếu ăn nhiều sẽ ẩn chứa nhiều nguy cơ. Hầu hết não động vật có chứa hàm lượng cholesterol rất cao, nếu ăn thường xuyên với số lượng nhiều sẽ có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, gan nhiễm mỡ, thừa cân, béo phì, ảnh hưởng đến phát triển não bộ chứ không phải sẽ phát triển trí thông minh như nhiều người nghĩ.

    Trao đổi về vấn đề này, chuyên gia Lê Thị Hải, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cũng cho hay, trong các loại óc động vật, trong đó óc lợn được nhiều người sử dụng nhất đồng thời ẩn chứa nhiều nguy cơ nhất. Thực phẩm này không giúp phát triển trí thông minh mà còn gây béo phì cho người ăn, nhất là trẻ nhỏ. Có thể nói việc lạm dụng món ăn này sẽ làm cho trẻ kém thông minh.

    Chế độ dinh dưỡng khoa học góp phần kích thích não của bé phát triển. Não cần đa dạng các dưỡng chất khác nhau. Do đó, ba mẹ nên cho con ăn cân đối thực phẩm nhằm bổ sung đủ các nhóm chất chính gồm bột đường, đạm, béo, vitamin và khoáng chất.

    Khoảng 60% não bộ được hình thành từ chất béo, một nửa trong số đó là axit béo omega-3 – dưỡng chất thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được, cần bổ sung hàng ngày từ các loại thực phẩm. Omega-3 hỗ trợ não tăng cường trí nhớ, cải thiện khả năng tập trung, tư duy nhanh hơn. Thực phẩm giàu omega-3 như cá béo (cá thu, cá hồi, cá ngừ), các loại hạt (óc chó, macca, hạt điều, hạt chia), tảo biển, dầu thực vật, quả bơ.

    Ngoài ra nên khuyến khích con ăn rau xanh và trái cây tươi để bổ sung các loại vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa. Chúng góp phần tăng cường sức đề kháng, sức khỏe tổng thể và bảo vệ tế bào não khỏi sự tấn công của gốc tự do. Đây là tác nhân làm tổn thương các tế bào thần kinh, ngăn cản máu vận chuyển oxy, suy giảm trí nhớ, khó tập trung.

    Hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều đồ ngọt (bánh kẹo, trà sữa, nước ngọt), thực phẩm chứa nhiều muối hoặc chất bảo quản (thức ăn nhanh, các loại đồ hộp, xúc xích, dưa muối, khô, mắm), món nhiều dầu mỡ (gà rán, khoai chiên). Khuyến khích trẻ thường xuyên uống đủ nước (tùy độ tuổi), tăng cường hoạt động thể chất, ngủ đủ giấc. Không sử dụng rượu bia, tránh xa khói thuốc lá.

    Nên xét nghiệm vi chất chuyên sâu cho trẻ bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao UPLC để biết cơ thể đang thiếu hoặc thừa chất nào. Từ đó bác sĩ tư vấn xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp theo đúng lứa tuổi.

    Tiêu chuẩn TCVN 12429-1:2018 thịt lợn mát

    Tiêu chuẩn này do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố áp dụng cho thịt lợn mát được dùng làm thực phẩm. Theo đó lợn đưa vào giết mổ và cơ sở sản xuất thịt mát phải đáp ứng các quy định hiện hành về kiểm soát giết mổ, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm. Lợn không được vận chuyển liên tục quá 8h, trong trường hợp sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng các quy định hiện hành thì thời gian vận chuyển liên tục có thể kéo dài tới 12h.

    Lợn không được vận chuyển quá 72h kể từ khi lên phương tiện vận chuyển đến địa điểm giết mổ. Lợn không được ăn ít nhất 12h trước giết mổ. Lợn phải được nghỉ ngơi ít nhất 2h, đảm bảo nguồn nước uống sạch trước khi giết mổ.Lợn sống đưa vào khu vực giết mổ được làm ngất, lấy huyết, làm sạch lông và tách nội tạng.

    Quá trình làm mát phải được thực hiện ngay sau khi kết thúc quá trình giết mổ. Thân thịt được đưa đi làm mát sao cho tâm của phần thịt dầy nhất đạt nhiệt độ từ 0 °C đến 4 °C trong thời gian không quá 24h. Trong quá trình pha lọc và đóng gói, nhiệt độ sản phẩm thịt luôn được duy trì ở mức thấp hơn 7 °C. Nhiệt độ phòng pha lọc và đóng gói luôn được duy trì dưới 12 °C.

    Vân Thảo (T/h)

    https://vietq.vn/bac-si-khuyen-cao-chua-co-bang-chung-khoa-hoc-tre-an-nhieu-oc-lon-se-thong-minh-d225308.html