Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trà đá mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nếu uống đúng cách. Tuy nhiên không nên lạm dụng hoặc sử dụng sai vì có thể ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe.
Uống trà đá từ lâu đã trở thành một phần quen thuộc trong đời sống người Việt, đặc biệt trong những ngày hè oi bức. Một cốc trà đá vỉa hè không chỉ giúp giải nhiệt, mà còn mang đến cảm giác thư giãn và là nét văn hóa bình dị, gần gũi.
Trà xanh và trà đen là hai loại trà phổ biến để pha trà đá rất giàu polyphenol và chất chống oxy hóa. Hàm lượng chất này cao gấp nhiều lần so với rau củ và trái cây, giúp trung hòa gốc tự do, làm chậm quá trình lão hóa và bảo vệ cơ thể trước nhiều bệnh mạn tính.
Các nghiên cứu quốc tế cũng chỉ ra rằng uống trà đá điều độ có thể hỗ trợ tim mạch nhờ giảm huyết áp, cải thiện cholesterol, hạn chế xơ vữa động mạch; cải thiện trí não thông qua caffeine và L-theanine giúp tỉnh táo, tập trung và giảm căng thẳng, thậm chí phòng ngừa sa sút trí tuệ; tăng cường miễn dịch, đào thải độc tố; làm đẹp da nhờ khả năng chống lại tia UV và tăng độ đàn hồi; đồng thời hỗ trợ hệ tiêu hóa, cung cấp mangan tốt cho xương và giúp ổn định đường huyết. Như vậy, trà đá không chỉ là thức uống giải khát, mà còn mang đến nhiều lợi ích sức khỏe nếu được sử dụng khoa học.
Trà đá là thức uống được nhiều người sử dụng tuy nhiên không nên lạm dụng. Ảnh minh họa
Song song với lợi ích, chuyên gia dinh dưỡng Lisa Andrews, chủ sở hữu của Trung tâm Dinh dưỡng Sound Bites Nutrition (Mỹ) cho biết, trà đặc biệt là trà đen chứa nhiều axit oxalic, khi uống quá nhiều có thể tích tụ trong thận, hình thành sỏi và cản trở chức năng lọc máu. Trường hợp điển hình từng được Trường Y Đại học Utah (Mỹ) ghi nhận, một người đàn ông 56 tuổi nhập viện vì suy thận nặng sau khi duy trì thói quen uống tới 3,8 lít trà đá mỗi ngày.
Các nhà khoa học trên tạp chí Nutrients của Thụy Sĩ cũng khuyến cáo, dù trà đá mang lại nhiều lợi ích, việc uống quá nhiều có thể gây hại nghiêm trọng. Ngoài sỏi thận và suy thận, việc tiêu thụ trà đá quá mức còn kéo theo nhiều rủi ro khác: mất ngủ, tim đập nhanh, đi tiểu nhiều, và thậm chí là thiếu sắt vì tannin trong trà có thể cản trở cơ thể hấp thụ khoáng chất quan trọng này.
Tại Việt Nam, các chuyên gia cũng lưu ý nếu uống trà đá quá nhiều, ít bổ sung nước lọc, có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp. Ngoài ra, thói quen này còn có thể làm giảm hấp thụ sắt, gây thiếu máu, đặc biệt ở phụ nữ và trẻ em.
Không ít người Việt cũng mắc những sai lầm phổ biến khi uống trà đá. Uống ngay sau bữa ăn có thể làm giảm hấp thu protein, canxi, sắt và kẽm – những dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể. Cho quá nhiều đường khiến trà đá từ thức uống ít calo trở thành “quả bom” năng lượng, làm tăng nguy cơ béo phì và tiểu đường. Uống thay nước lọc hằng ngày lại càng nguy hiểm, bởi trà đá chỉ nên coi là thức uống bổ sung, không thể thay thế hoàn toàn nhu cầu nước của cơ thể.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để tận dụng lợi ích và hạn chế tác hại, người dân nên uống từ 2 đến 4 ly trà đá mỗi ngày, tương đương 0,5 đến 1 lít là mức an toàn. Không nên uống thay nước lọc, mà cần bổ sung thêm ít nhất 1,5 đến 2 lít nước lọc mỗi ngày để hỗ trợ đào thải oxalate. Cần hạn chế cho đường hoặc sữa đặc vào trà, tránh uống ngay sau bữa ăn, đặc biệt sau khi ăn thực phẩm giàu sắt. Với những người có tiền sử sỏi thận, bệnh tim mạch, tiểu đường hoặc thiếu máu, việc uống nhiều trà cần có tư vấn từ bác sĩ.
Trà đá vẫn là thức uống đáng quý trong đời sống Việt Nam với giá rẻ, dễ tiếp cận và giàu lợi ích sức khỏe. Nhưng như khẳng định của nhiều chuyên gia, chìa khóa vẫn nằm ở điều độ và đúng cách. Một cốc trà đá vào ngày hè có thể giúp tỉnh táo, cải thiện tâm trạng, nhưng nếu lạm dụng 5–6 cốc mỗi ngày lại tiềm ẩn nguy cơ hại thận, thiếu máu hay mất ngủ. Vì vậy, hãy biến trà đá thành một phần trong chế độ sinh hoạt khoa học, thay vì lạm dụng.
Tiêu chuẩn về chè đen và chè xanh
Việt Nam hiện đang áp dụng một hệ thống tiêu chuẩn quốc gia khá đầy đủ cho các sản phẩm chè đen và chè xanh nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và nâng cao giá trị thương mại của mặt hàng nông sản đặc thù này.
Trước hết, TCVN 9740:2013 (ISO 11287:2011) quy định về chè xanh, bao gồm định nghĩa, yêu cầu cơ bản đối với nguyên liệu, cũng như các tiêu chí về cảm quan, hóa học, đóng gói và ghi nhãn. Chất lượng chè được đánh giá trước hết bằng cảm quan của chuyên gia thử nếm, trong khi kiểm nghiệm hóa học chỉ được tiến hành khi có nghi ngờ hoặc bất thường. Tương tự, TCVN 1454:2013 (ISO 3720:2011) đưa ra định nghĩa và yêu cầu cơ bản đối với chè đen, nhấn mạnh việc kiểm soát chặt chẽ quy cách sản phẩm từ khâu nguyên liệu, chế biến đến ghi nhãn để đảm bảo đồng bộ chất lượng.
Bên cạnh đó, còn có các tiêu chuẩn phụ trợ quan trọng. TCVN 7974:2008 áp dụng cho chè xanh và chè đen đóng trong túi lọc, trong đó quy định yêu cầu về màu nước, mùi và vị đặc trưng khi pha, nhằm bảo đảm sự ổn định và đồng đều chất lượng sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt, với nhu cầu phân tích chuyên sâu, TCVN 9745-2:2013 (ISO 14502-2:2005) quy định phương pháp xác định hàm lượng catechin trong chè xanh bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), giúp định lượng chính xác các hợp chất chống oxy hóa quan trọng có lợi cho sức khỏe.
Hệ thống tiêu chuẩn này không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn góp phần nâng cao chất lượng chè Việt Nam, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mở rộng xuất khẩu ra thị trường quốc tế với yêu cầu ngày càng khắt khe.
Theo Vân Thảo (T/h)
https://vietq.vn/chuyen-gia-canh-bao-tra-da-co-the-gay-soi-than-neu-lam-dung-d236636.html