Theo chuyên gia dinh dưỡng tại Mỹ, có những loại cá được các bác sĩ khuyên dùng vì chúng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và rất dễ để tìm thấy.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trong thế giới thủy hải sản, không phải tất cả các loại cá đều an toàn để tiêu thụ nên việc lựa chọn đúng loại cá sẽ có lợi hơn cho sức khỏe.
Những loại cá nên bổ sung thường xuyên
Chuyên gia dinh dưỡng Lauri Wright tại Đại học Nam Florida chia sẻ, cá hồi được nhiều chuyên gia sức khỏe yêu thích vì đây là một trong những lựa chọn tốt nhất cho sức khỏe vì giàu omega-3 giúp hỗ trợ sức khỏe tim mạch và não bộ, đồng thời chứa hàm lượng protein cao.
Nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ omega-3 giúp giảm tỉ lệ tử vong do bệnh tim. Hơn nữa, omega-3 giúp giảm huyết áp và giảm đáng kể lượng triglyceride. Ngoài ra không chỉ có lợi cho tim mạch, omega-3 còn có đặc tính chống viêm, rất tốt cho những người bị viêm khớp.
Cá hồi rất giàu dinh dưỡng cần bổ sung thường xuyên. Ảnh minh họa
Chuyên gia dinh dưỡng Michelle Routhenstein (New York – Mỹ) cho biết, cá mòi rất giàu EPA và DHA, hai loại axit béo omega-3, mang lại lợi ích chống viêm và tốt cho tim mạch. Cá mòi cũng có một giá trị dinh dưỡng đặc biệt vì giàu canxi, giúp xương chắc khỏe và điều hòa nhịp tim. Ngoài omega-3, Wright cho biết cá mòi còn giàu vitamin D và giá cả rất phải chăng.
Ngoài ra cá bơn chứa nhiều selenium, một chất chống oxy hóa tốt cho tim, giúp giảm viêm và stress oxy hóa. Cá bơn cũng là nguồn cung cấp vitamin B6, có lợi cho hệ miễn dịch, thần kinh và sức khỏe gan. Hay cá hồng là nguồn kali dồi dào, giúp cải thiện huyết áp và sức khỏe động mạch. Ngoài ra, cá này còn cung cấp nhiều protein và vitamin nhóm B.
Những loại cá không nên bổ sung nhiều
Bên cạnh những loại cá rất tốt cho sức khỏe nhưng theo chuyên gia Michelle Routhenstein cũng có rất nhiều loại cá không nên ăn nhiều. Trong đó cá bơn có nguy cơ nhiễm chất ô nhiễm cao và ít các chất dinh dưỡng tốt cho tim như omega-3, kali và magiê. Cá bơn cũng chứa nhiều natri hơn kali, có thể làm tăng huyết áp.
Cá ngừ cũng là một loại cá rất tốt cho sức khỏe tuy nhiên cá ngừ không phải là nguồn cung cấp omega-3 tốt và chứa nhiều thủy ngân, nên nếu ăn chỉ nên giới hạn 1-2 lần mỗi tuần.
Một trong những loài cá nguy hiểm nhất thế giới là cá chình Moray thường sống trong các rạn san hô và khu vực đáy biển. Mặc dù chúng không có độc tố trực tiếp, nhưng thịt của chúng có thể chứa các chất độc tiềm ẩn, đặc biệt là tetrodotoxin. Đây là loại độc tố mạnh có thể gây tê liệt cơ bắp, khó thở, và tử vong nếu nuốt phải. Do đó, việc ăn cá chình Moray là không an toàn.
Trong danh sách những loài cá nguy hiểm nhất thế giới thì cá nóc là loại cá được biết đến nhiều nhất, đặc biệt là cá nóc Fugu từ Nhật Bản. Cá nóc chứa tetrodotoxin trong các bộ phận như gan, ruột, và da. Ở Nhật Bản, việc chế biến cá nóc là rất phức tạp và yêu cầu các đầu bếp được đào tạo đặc biệt để loại bỏ độc tố.
Sở dĩ cá nóc được xem là loài cá nguy hiểm nhất thế giới, bởi vì ngộ độc cá nóc gây ra bởi độc tố tetrodotoxin có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng như buồn nôn, đau bụng, tê liệt cơ bắp, và khó thở. Các dấu hiệu này có thể tiến triển nhanh chóng, với nguy cơ sốc và hôn mê nếu không được điều trị kịp thời. Nếu nghi ngờ ngộ độc, việc gọi cấp cứu ngay lập tức và đưa nạn nhân đến cơ sở y tế là điều tối quan trọng để đảm bảo an toàn và điều trị hiệu quả.
Cá kình cũng là một trong những loài cá nguy hiểm nhất thế giới với các gai lưng chứa độc tố. Các gai này có thể gây đau đớn, sốc và trong một số trường hợp, tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Cá kình thường nằm trong cát và rất khó phát hiện, nên việc tiếp xúc với chúng có thể gây nguy hiểm lớn.
Tiêu chuẩn TCVN 13585-3:2022 cá nước ngọt
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cá chiên, cá chạch sông và cá anh vũ, bao gồm cá bố mẹ, cá bột, cá hương và cá giống.
Yêu cầu kỹ thuật về cá bố mẹ, cá bột, cá giống và cá hương phải có nguồn gốc rõ ràng (từ tự nhiên hoặc sinh sản nhân tạo) và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được quy định.
Cách kiểm tra đối với cá bố mẹ có nguồn gốc tự nhiên nên thông qua nhật ký ghi chép về thời gian, địa điểm vùng thu mẫu. Đối với cá bố mẹ có nguồn gốc từ sinh sản nhân tạo nên thông qua sổ theo dõi lý lịch đàn cá và nhật ký sản xuất và kiểm tra số lần sinh sản trong năm và thời gian sử dụng cá bố mẹ thông qua sổ theo dõi lý lịch đàn cá và nhật ký sản xuất.
Kiểm tra ngày tuổi cá bột thông qua sổ nhật ký cho đẻ và ấp trứng. Kết hợp quan sát cá bột đến thời điểm cá hết noãn hoàng và sử dụng thức ăn bên ngoài.
Đối với cá hương nên kiểm tra ngày tuổi. Căn cứ vào sổ nhật ký cho đẻ và ương nuôi cá hương để xác định ngày tuổi của giai đoạn cá hương. Kiểm tra ngoại hình, màu sắc, trạng thái hoạt động.
Vân Thảo (T/h)
https://vietq.vn/chuyen-gia-dinh-duong-chi-ra-nhung-loai-ca-tot-nhat-va-khong-tot-cho-suc-khoe-d228605.html